Mức trần tiền ký quỹ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hiện nay là bao nhiêu?
Tiền ký quỹ của người lao động là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài 2020 quy định:
Tiền ký quỹ của người lao động
1. Doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận với người lao động về việc ký quỹ để bảo đảm người lao động thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo thỏa thuận với bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
2. Người lao động thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về việc gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa của người lao động tại ngân hàng.
...
Như vậy, có thể hiểu tiền ký quỹ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là một khoản tiền được doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng yêu cầu người lao động gửi vào tài khoản phong tỏa nhằm đảm bảo rằng người lao động sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng lao động.
Theo đó, khoản tiền này không chỉ có chức năng bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp mà còn tạo ra một cam kết từ phía người lao động, giúp họ tuân thủ các quy định và điều khoản đã thỏa thuận.
Ngoài ra, quy định về tiền ký quỹ cũng nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của người lao động, tạo điều kiện cho họ có thể làm việc một cách an tâm hơn tại nước ngoài, đồng thời cũng giúp quản lý và giám sát việc tuân thủ hợp đồng lao động một cách hiệu quả hơn.
Mức trần tiền ký quỹ của NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hiện nay là bao nhiêu?
Mức trần tiền ký quỹ của NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định:
Mức trần tiền ký quỹ của người lao động
Doanh nghiệp dịch vụ và người lao động thỏa thuận về ngân hàng nhận ký quỹ, việc ký quỹ, trong đó tiền ký quỹ không vượt quá mức trần quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và phải được ghi rõ trong Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Dựa vào quy định trên, mức trần tiền ký quỹ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 112/2021/NĐ-CP.
Theo đó, mức trần tiền ký quỹ của người lao động tại Phụ lục II được quy định như sau:
Đài Loan (Trung Quốc):
- Thuyền viên tàu cá xa bờ và tàu vận tải: Không ký quỹ.
- Các ngành, nghề khác: 12.000.000 đồng.
Hàn Quốc:
- Thuyền viên tàu cá xa bờ, tàu vận tải: Không ký quỹ.
- Các ngành, nghề khác: 36.000.000 đồng.
Nhật Bản và các nước thuộc khu vực châu Mỹ, Đông Nam Á, Trung Đông:
- Mọi ngành, nghề: Không ký quỹ.
Các quốc gia và khu vực khác:
- Thuyền viên tàu cá xa bờ, tàu vận tải: Không ký quỹ.
- Các ngành, nghề khác: Tương đương giá trị 01 lượt vé máy bay hạng phổ thông từ nơi làm việc về Việt Nam.
Có thể thấy, mức trần tiền ký quỹ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phụ thuộc vào từng thị trường và ngành nghề cụ thể, trong đó có nhiều trường hợp không yêu cầu ký quỹ.
Việc quy định rõ ràng mức trần tiền ký quỹ của người lao động tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong quá trình làm việc tại nước ngoài, đồng thời đảm bảo quyền lợi của họ.
Người lao động có được nhận lại tiền ký quỹ không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 25 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài 2020 quy định:
Tiền ký quỹ của người lao động
...
3. Người lao động được nhận lại cả gốc và lãi tiền ký quỹ khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp người lao động vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra; nếu tiền ký quỹ còn thừa thì phải trả lại cho người lao động, nếu không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung.
...
Như vậy, người lao động được nhận lại cả gốc và lãi tiền ký quỹ khi họ thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, với điều kiện họ đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Điều này đảm bảo quyền lợi của người lao động, giúp họ nhận lại số tiền đã ký quỹ sau khi hoàn thành hợp đồng.
Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng, doanh nghiệp dịch vụ có quyền sử dụng tiền ký quỹ để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động.
Nếu số tiền ký quỹ còn lại sau khi bù đắp thiệt hại vẫn đủ, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người lao động. Ngược lại, nếu số tiền ký quỹ không đủ để bù đắp thiệt hại, người lao động sẽ phải nộp bổ sung số tiền còn thiếu.
Do đó, việc nhận lại tiền ký quỹ phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ của người lao động theo hợp đồng. Người lao động cần lưu ý để tránh vi phạm, nhằm bảo vệ quyền lợi của mình và đảm bảo nhận lại toàn bộ số tiền ký quỹ khi kết thúc hợp đồng.
- 2 phương án tăng mức lương trong năm 2025 cho toàn bộ đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang mức độ khả thi thế nào?
- Tiếp tục tăng lương hưu vào 2025 cho 09 đối tượng CBCCVC và LLVT khi đáp ứng điều kiện gì?
- Chỉ áp dụng lương cơ sở 2.34 triệu để tính lương đến khi đề xuất 05 bảng lương mới lên Trung ương được thông qua đúng không?
- Chính thức lộ trình cải cách tiền lương từ 2025: Bộ Nội vụ thực hiện cải cách tiền lương của các đối tượng CBCCVC và LLVT bằng cách thực hiện việc nhiệm vụ nào?
- Công bố mức tăng lương hưu mới cho người lao động có mức lương hưu thấp vào thời điểm tháng 7/2025 đúng không?