Mức tiền lương tháng đối với cán bộ công chức viên chức làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xác định thế nào?

Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với cán bộ công chức viên chức thì xác định mức tiền lương tháng làm căn cứ như thế nào?

Mức tiền lương tháng đối với cán bộ công chức viên chức làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xác định thế nào?

Theo Điều 5 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định:

Tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp và trả cho người lao động nghỉ việc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này và tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi xảy ra tai nạn lao động hoặc trước khi bị bệnh nghề nghiệp. Nếu thời gian làm việc, học nghề, tập nghề, thử việc, tập sự không đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp là tiền lương được tính bình quân của các tháng trước liền kề thời điểm xảy ra tai nạn lao động hoặc thời điểm xác định bị bệnh nghề nghiệp.
2. Mức tiền lương tháng quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo từng đối tượng như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân thì mức tiền lương tháng bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có) liên quan đến tiền lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung).
b) Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương tháng bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà hai bên đã xác định trong hợp đồng lao động.
c) Đối với người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có mức lương học nghề, tập nghề thì mức lương tháng là tiền lương học nghề, tập nghề do hai bên thỏa thuận; trong trường hợp không có mức lương học nghề, tập nghề thì tiền lương làm căn cứ bồi thường, trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này là mức lương tối thiểu do Chính phủ công bố tại địa điểm người học nghề, tập nghề làm việc.
d) Đối với công chức, viên chức trong thời gian tập sự thì mức lương tháng là tiền lương tập sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Đối với người lao động đang trong thời gian thử việc thì mức lương tháng là tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Lao động áp dụng.

Theo đó mức tiền lương tháng đối với cán bộ công chức viên chức làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có) liên quan đến tiền lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung).

Đối với công chức, viên chức trong thời gian tập sự thì mức lương tháng là tiền lương tập sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Mức tiền lương tháng đối với cán bộ công chức viên chức làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xác định thế nào?

Mức tiền lương tháng đối với cán bộ công chức viên chức làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xác định thế nào? (Hình từ Internet)

Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo nguyên tắc nào?

Theo Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định các trường hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được bồi thường bao gồm:

- Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.

- Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).

Nguyên tắc bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

- Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;

- Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định sau:

+ Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;

+ Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.

Người lao động có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc?

Theo Điều 17 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trách nhiệm của người lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc bao gồm:

- Chấp hành quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn vệ sinh lao động của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.

- Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao.

- Phải tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trước khi sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động.

- Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp gây mất an toàn, vệ sinh lao động, hành vi vi phạm quy định an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi biết tai nạn lao động, sự cố hoặc phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bồi thường tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Mức tiền lương tháng đối với cán bộ công chức viên chức làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xác định thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Công ty có phải bồi thường tai nạn lao động cho người lao động không tham gia khám sức khỏe định kỳ không?
Lao động tiền lương
Tiền bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được thanh toán nhiều lần hay một lần?
Lao động tiền lương
Thanh toán tiền bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho ai, trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào được bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?
Lao động tiền lương
Tải mẫu quyết định bồi thường tai nạn lao động, mẫu quyết định trợ cấp tai nạn lao động ở đâu?
Lao động tiền lương
Hồ sơ hưởng chế độ bồi thường tai nạn lao động cho người lao động do ai lập?
Lao động tiền lương
Người lao động gây ra tai nạn lao động bị chết thì thân nhân có được bồi thường tai nạn lao động không?
Lao động tiền lương
Trách nhiệm bồi thường cho NLĐ bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra như thế nào?
Lao động tiền lương
Tiền bồi thường tai nạn lao động được thanh toán trong thời hạn bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bồi thường tai nạn lao động
2 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào