Công ty có phải bồi thường tai nạn lao động cho người lao động không tham gia khám sức khỏe định kỳ không?

Công ty có phải bồi thường tai nạn lao động cho người lao động không tham gia khám sức khỏe định kỳ không? Điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động quy định thế nào?

Công ty có phải bồi thường tai nạn lao động cho người lao động không tham gia khám sức khỏe định kỳ không?

Căn cứ tại Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, trường hợp người lao động không tham gia khám sức khỏe định kỳ không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Do đó, công ty không phải bồi thường tai nạn lao động cho người lao động không tham gia khám sức khỏe định kỳ.

Tuy nhiên, người sử dụng lao động vẫn thực hiện các chế độ quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 dành cho người lao động nếu bị tai nạn khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

Công ty có phải bồi thường tai nạn lao động cho người lao động không tham gia khám sức khỏe định kỳ không?

Công ty có phải bồi thường tai nạn lao động cho người lao động không tham gia khám sức khỏe định kỳ không? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động thế nào?

Căn cứ tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:

(1) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

(2) Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

- Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

- Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

(3) Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

(4) Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

- Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

(5) Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

(6) Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

(7) Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

(8) Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

(9) Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

(10) Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện 10 chế độ nêu trên đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động quy định thế nào?

Căn cứ tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.

Theo đó, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động được hưởng chế dộ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện bao gồm:

- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Tại nơi làm việc và trong thời giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động 2019 và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp ý;

- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;

- Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

Đồng thời, căn cứ tại Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP hướng dẫn Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

- Người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại Điều 4 Nghị định 143/2024/NĐ-CP khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

- Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP.

- Người lao động không được hưởng các chế độ tai nạn lao động tại Điều 4 Nghị định 143/2024/NĐ-CP nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:

+ Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

+ Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

+ Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.

Bồi thường tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Mức tiền lương tháng đối với cán bộ công chức viên chức làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xác định thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Công ty có phải bồi thường tai nạn lao động cho người lao động không tham gia khám sức khỏe định kỳ không?
Lao động tiền lương
Tiền bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được thanh toán nhiều lần hay một lần?
Lao động tiền lương
Thanh toán tiền bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho ai, trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào được bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?
Lao động tiền lương
Tải mẫu quyết định bồi thường tai nạn lao động, mẫu quyết định trợ cấp tai nạn lao động ở đâu?
Lao động tiền lương
Hồ sơ hưởng chế độ bồi thường tai nạn lao động cho người lao động do ai lập?
Lao động tiền lương
Người lao động gây ra tai nạn lao động bị chết thì thân nhân có được bồi thường tai nạn lao động không?
Lao động tiền lương
Trách nhiệm bồi thường cho NLĐ bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra như thế nào?
Lao động tiền lương
Tiền bồi thường tai nạn lao động được thanh toán trong thời hạn bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bồi thường tai nạn lao động
25 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào