Mức thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng là bao nhiêu?
- Các phương thức tính thù lao tư vấn pháp luật của Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật?
- Mức thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng là bao nhiêu?
- Mức thu thù lao tư vấn một vụ, việc của Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật được tính dựa vào đâu?
Các phương thức tính thù lao tư vấn pháp luật của Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật?
Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 01/2010/TT-BTP có quy định về căn cứ và phương thức tính thù lao tư vấn pháp luật như sau:
Căn cứ và phương thức tính thù lao tư vấn pháp luật
...
2. Thù lao được tính theo các phương thức sau:
a) Giờ làm việc của luật sư, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
...
Theo đó, thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật được tính theo các phương thức sau:
- Giờ làm việc của luật sư
- Vụ, việc với mức thù lao trọn gói. Trong đó, mức thu thù lao tư vấn pháp luật đối với một vụ, việc được tính dựa trên các căn cứ sau:
+ Nội dung, tính chất của công việc
+ Thời gian và công sức của luật sư thực hiện công việc
+ Kinh nghiệm, uy tín của các luật sư của Trung tâm.
- Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
Mức thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng là bao nhiêu?
Tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 01/2010/TT-BTP có quy định như sau:
Căn cứ và phương thức tính thù lao tư vấn pháp luật
...
3. Thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư.
Thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng dân sự, hành chính và các lĩnh vực khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh với khách hàng, phù hợp với biểu thù lao do tổ chức chủ quản quy định.
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 55 Luật Luật sư 2006 có nội dung như sau:
Căn cứ và phương thức tính thù lao
1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;
b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của luật sư;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.
Như vậy, đối với vụ án hình sự thì mức thù lao cho 1 giờ mà luật sự nhận được tối đa là 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Riêng với thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng dân sự, hành chính và các lĩnh vực khác sẽ được thực hiện theo thỏa thuận giữa Trung tâm tư vấn pháp luật với khách hàng, phù hợp với biểu thù lao do tổ chức chủ quản quy định.
Mức thu thù lao tư vấn một vụ, việc của Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật được tính dựa vào đâu?
Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2010/TT-BTP có quy định như sau:
Căn cứ và phương thức tính thù lao tư vấn pháp luật
1. Mức thu thù lao tư vấn pháp luật đối với một vụ, việc được tính dựa trên các căn cứ sau:
a) Nội dung, tính chất của công việc;
b) Thời gian và công sức của luật sư, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện công việc;
c) Kinh nghiệm, uy tín của các luật sư, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm.
...
Theo đó, mức thu thù lao tư vấn một vụ, việc của Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật được tính dựa trên những căn cứ sau:
- Nội dung, tính chất của công việc;
- Thời gian và công sức của tư vấn viên pháp luật thực hiện công việc;
- Kinh nghiệm, uy tín của Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật.
- Cập nhật mức lương cơ bản mới khi cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang có đặc điểm gì sau khi bãi bỏ mức lương cơ sở?
- Lý do bãi bỏ lương cơ sở 2.34 triệu đồng của CBCCVC và LLVT là gì?
- Tăng lương giáo viên trường công lập theo kế hoạch mới so với mức lương theo lương cơ sở bao nhiêu?
- Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2025 để cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào theo Kế hoạch 185?
- Bảng lương chính thức: 07 bảng lương theo lương cơ sở 2.34 hay 05 bảng lương cụ thể số tiền chiếm 70% tổng quỹ lương áp dụng cho CBCCVC và LLVT sau 2026?