Mức lương của trợ giúp viên pháp lý hạng 1 từ ngày 1/7/2024 là bao nhiêu? Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của trợ giúp viên pháp lý hạng 1 là gì?
Mức lương của trợ giúp viên pháp lý hạng 1 từ ngày 1/7/2024 là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2022/TT-BTP quy định:
Cách xếp lương
1. Chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1 (hệ số lương từ 6.20 đến hệ số lương 8.00);
b) Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 (hệ số lương từ 4.40 đến hệ số lương 6.78);
c) Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (hệ số lương từ 2.34 đến hệ số lương 4.98).
...
Chiếu theo quy định trên, hệ số lương chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng 1 được áp dụng theo hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1, với hệ số lương từ 6.20 đến 8.00.
Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở được áp dụng để tính tiền lương, phụ cấp là 2.340.000 đồng/tháng.
Theo đó, công thức tính lương đối với viên chức như sau:
Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
Như vậy, mức lương của trợ giúp viên pháp lý hạng 1 từ ngày 1/7/2024 là từ 14.508.000 đồng/tháng đến 18.720.000 đồng/tháng.
*Lưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp.
Mức lương của trợ giúp viên pháp lý hạng 1 từ ngày 1/7/2024 là bao nhiêu? Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của trợ giúp viên pháp lý hạng 1 là gì?
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của trợ giúp viên pháp lý hạng 1 là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP, trợ giúp viên pháp lý hạng 1 phải đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sau đây:
- Nắm vững và có năng lực vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác trợ giúp pháp lý;
- Có kiến thức, hiểu biết về hệ thống pháp luật và chuyên sâu về nhiều lĩnh vực pháp luật được phân công;
- Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; chủ trì triển khai có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý;
- Được Cục Trợ giúp pháp lý xác nhận đã thực hiện ít nhất 02 vụ việc tham gia tố tụng thành công tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự Trung ương trở lên;
- Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho trợ giúp viên pháp lý hạng 2, trợ giúp viên pháp lý hạng 3 và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác; đã chủ trì thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý hoặc đánh giá hiệu quả ít nhất 20 vụ việc tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý hạng 2 trở lên hoặc ít nhất 20 vụ việc tham gia tố tụng do cơ quan tố tụng cấp tỉnh trở lên giải quyết.
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;
- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng 1 phải có thời gian giữ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng 2 hoặc tương đương từ đủ 06 năm cộng dồn (72 tháng) trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng 2 tối thiểu đủ 01 năm cộng dồn (12 tháng), tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Nguyên tắc trong hoạt động trợ giúp pháp lý là gì?
Căn cứ Điều 3 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định:
Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
2. Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
3. Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
4. Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.
Như vậy, trong hoạt động trợ giúp pháp lý phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
- Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
- Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
- Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
- Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.
- Từ 7/2/2025, thực hiện cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang, các bộ, cơ quan trung ương khi phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải tiết kiệm bao nhiêu phần trăm số chi thường xuyên?
- Chính thức từ ngày 7/2/2025, cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang trong năm 2025 được thu từ những nguồn nào của địa phương?
- Mẫu giấy xác nhận công tác dùng để làm gì? Tải mẫu ở đâu?
- Những loại hợp đồng lao động nào được pháp luật Việt Nam công nhận?
- Vì sao lấy ngày 3/2 là ngày thành lập Đảng? Vào ngày thành lập Đảng người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương không?