Mẫu thư mời nhận việc chuyên nghiệp, đầy đủ năm 2025 cho doanh nghiệp là mẫu nào?
Mẫu thư mời nhận việc chuyên nghiệp, đầy đủ năm 2025 cho doanh nghiệp là mẫu nào?
Theo Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
Trong tuyển dụng trực tiếp, thư mời nhận việc là một tài liệu chính thức được doanh nghiệp hoặc tổ chức gửi đến ứng viên để thông báo rằng họ đã được chọn cho vị trí công việc. Thư này thường bao gồm các thông tin như:
- Tên công ty và vị trí công việc.
- Ngày bắt đầu làm việc và thời gian làm việc.
- Các điều khoản và quyền lợi như lương, phụ cấp, và các chế độ khác.
- Các yêu cầu hoặc giấy tờ cần chuẩn bị trước khi nhận việc.
Nó được coi là bước cuối cùng trong quy trình tuyển dụng, xác nhận sự hợp tác giữa công ty và ứng viên. Thư mời nhận việc thường được thiết kế chuyên nghiệp, rõ ràng và lịch sự để thể hiện sự tôn trọng dành cho ứng viên.
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không có quy định cụ thể về mẫu thư mời nhận việc. Việc soạn thảo sẽ do công ty chủ động thực hiện, tuy nhiên phải đảm bảo nội dung và hình thức.
Có thể tham khảo mẫu thư mời nhận việc chuyên nghiệp, đầy đủ sau đây:
Mẫu thư mời nhận việc chuyên nghiệp, đầy đủ năm 2025: TẢI VỀ.
Mẫu thư mời nhận việc chuyên nghiệp, đầy đủ năm 2025 cho doanh nghiệp là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Quy định về trả lương trong thời gian thử việc thế nào?
Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014;
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Trong thời gian thử việc nêu trên tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó (Điều 26 Bộ luật Lao động 2019).
Ngoài ra đối với hình thức trả lương theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì lương thử việc được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Làm việc lâu năm tại công ty người lao động có thể được hưởng những quyền lợi gì?
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Theo đó nếu người lao động làm việc trọn năm (đủ 12 tháng) thì tùy trường hợp mà có số ngày phép năm khác nhau, nhưng mức thấp nhất là 12 ngày phép năm.
Và cứ 5 năm làm việc thì được cộng thêm 1 ngày phép.
Bên cạnh đó, tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Ngoài số ngày phép đựợc tăng lên thì còn có thể được hưởng các quyền lợi và phụ cấp khác tùy thuộc vào chính sách đãi ngộ của công ty.




- Mẫu thông báo lịch nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 online đẹp và ấn tượng? CBCCVC và người lao động được nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 bao nhiêu ngày?
- Thống nhất cho thôi việc ngay và không giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc cho đối tượng cán bộ công chức nào theo Hướng dẫn 01?
- Chốt 9 đối tượng bị bỏ lương cơ sở sau 2026, mức lương mới thay thế chiếm 70% tổng quỹ lương, cụ thể là ai?
- Sửa Nghị định 178: Nghỉ hưu trước tuổi CBCCVC còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu thì hưởng chế độ thế nào?
- Thay đổi lịch nghỉ lễ 30 4 và 1 5 của cán bộ công chức viên chức nhà nước so với quy định tại Bộ luật Lao động đúng không?