Mẫu thông báo tình hình biến động lao động cuối năm 2024 là mẫu nào?

Công ty thông báo tình hình biến động lao động cuối năm thì làm theo mẫu nào?

Mẫu thông báo tình hình biến động lao động cuối năm 2024 là mẫu nào?

Hiện nay, mẫu thông báo tình hình biến động lao động cuối năm 2024 dành cho người sử dụng lao động là mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

>> TẢI mẫu thông báo tình hình biến động lao động cuối năm 2024: Tại đây

Mẫu có dạng như sau:

tình hình biến động lao động cuối năm 2024

(Một phần mẫu thông báo tình hình biến động lao động)

Mẫu thông báo tình hình biến động lao động cuối năm 2024 là mẫu nào?

Mẫu thông báo tình hình biến động lao động cuối năm 2024 là mẫu nào?(Hình từ Internet)

Khi nào phải thông báo tình hình biến động lao động ngay?

Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Thông báo tình hình biến động lao động
1. Người sử dụng lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về số lao động đang làm việc tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2015 theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm nêu trên.
Đối với các đơn vị thành lập sau ngày 01 tháng 10 năm 2015 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về số lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trước ngày 03 hằng tháng, người sử dụng lao động phải thông báo theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư này với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo).
3. Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Theo quy định nếu trong tháng có sự tăng hoặc giảm về số lượng người lao động làm việc thì trước ngày 03 của tháng liền kề, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị về Trung tâm dịch vụ việc làm nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Riêng trường hợp doanh nghiệp giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Không thông báo biến động lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Cơ sở làm việc có biến động lao động nhưng không thông báo thì sẽ bị phạt tiền. Cụ thể như sau:

Căn cứ theo khoản 3 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được tiền trợ cấp do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.
2. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
...

Và căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo đó, người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 2 - 4 triệu đồng (mức phạt đối với cá nhân vi phạm) và từ 4 - 8 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức vi phạm).

Như vậy, không thông báo tình hình biến động lao động khi có sự thay đổi về số lượng người lao động sẽ bị phạt tiền từ 2 - 8 triệu đồng, tùy vào người sử dụng lao động là tổ chức hay cá nhân.

Thông báo tình hình biến động lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu thông báo tình hình biến động lao động cuối năm 2024 là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Hạn nộp thông báo tình hình biến động lao động cuối năm 2024 là khi nào?
Lao động tiền lương
Hạn cuối nộp thông báo tình hình biến động lao động tháng 8 2024 là vào thời gian nào?
Lao động tiền lương
Giảm bao nhiêu người lao động thì phải thông báo tình hình biến động lao động ngay?
Lao động tiền lương
Mẫu thông báo ban đầu về số lao động đang làm việc tại đơn vị cho doanh nghiệp được quy định ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thông báo tình hình biến động lao động
35 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông báo tình hình biến động lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thông báo tình hình biến động lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024 Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào