Mẫu Khai báo tai nạn lao động áp dụng cho người sử dụng lao động năm 2025 là mẫu nào?

Mẫu Khai báo tai nạn lao động mới nhất áp dụng cho người sử dụng lao động là mẫu nào?

Mẫu Khai báo tai nạn lao động áp dụng cho người sử dụng lao động năm 2025 là mẫu nào?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định:

Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn phải khai báo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:

- Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn; trường hợp tai nạn làm chết người đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện).

Theo đó, Mẫu Khai báo tai nạn lao động đang được áp dụng cho người sử dụng lao động năm 2025 là mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP, cụ thể:

Tải Mẫu Khai báo tai nạn lao động: Tải về.

Việc khai báo tai nạn lao động được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định việc khai báo tai nạn lao động được thực hiện như sau:

- Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động tại nơi làm việc thì người bị tai nạn hoặc người biết sự việc phải báo ngay cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết để kịp thời có biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy ra;

- Đối với các vụ tai nạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo ngay với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

- Đối với các vụ tai nạn trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành;

- Khi xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc bị thương nặng đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động để kịp thời có biện pháp xử lý.

Trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Công an cấp huyện và cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn để kịp thời có biện pháp xử lý.

Việc khai báo tai nạn lao động được thực hiện như thế nào?

Việc khai báo tai nạn lao động được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì đối với người lao động bị tai nạn lao động?

Căn cứ theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động như sau:

- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

- Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

- Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

-Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

- Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Khai báo tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu Khai báo tai nạn lao động áp dụng cho người sử dụng lao động năm 2025 là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mẫu khai báo tai nạn lao động đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Khai báo tai nạn lao động hàng hải theo những nội dung nào?
Lao động tiền lương
Nội dung khai báo tai nạn lao động gồm những gì?
Lao động tiền lương
Việc khai báo tai nạn lao động được thực hiện như thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu khai báo tai nạn lao động với người làm việc không theo hợp đồng lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Thời hạn khai báo tai nạn lao động nặng cho NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quyết định Bộ Quốc phòng được quy định là bao lâu?
Lao động tiền lương
Mẫu khai báo tai nạn lao động trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Xảy ra tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người trở lên trong lĩnh vực đường bộ thì phải khai báo tai nạn lao động vào thời gian nào?
Lao động tiền lương
Phải khai báo tai nạn lao động vào thời gian nào khi xảy ra tai nạn lao động chết người?
Đi đến trang Tìm kiếm - Khai báo tai nạn lao động
40 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khai báo tai nạn lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai báo tai nạn lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào