Mẫu hợp đồng tập nghề mới nhất chuẩn 2025 cho công ty thế nào?
Mẫu hợp đồng tập nghề mới nhất chuẩn 2025 cho công ty thế nào?
Theo Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau:
- Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
- Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
- Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
- Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
- Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.
- Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không có quy định cụ thể về mẫu hợp đồng tập nghề mới nhất chuẩn cho công ty. Việc soạn thảo sẽ do công ty chủ động thực hiện, tuy nhiên phải đảm bảo nội dung và hình thức.
Có thể tham khảo mẫu hợp đồng tập nghề mới nhất chuẩn cho công ty sau đây:
Mẫu hợp đồng tập nghề mới nhất chuẩn 2025 cho công ty: TẢI VỀ
Mẫu hợp đồng tập nghề mới nhất chuẩn 2025 cho công ty thế nào? (Hình từ Internet)
Không trả lương cho người tập nghề thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình; hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động; thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình; không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Bộ luật Lao động; không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo đó, người sử dụng lao động có hành vi không trả lương cho người tập nghề trực tiếp tham gia lao động trong thời gian tập nghề thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:
- Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm b khoản 3 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách trả lương cho người người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người tập nghề trong thời gian tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động.
Độ tuổi lao động năm 2025 của người lao động là bao nhiêu tuổi?
Tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau thì độ tuổi lao động tối thiểu của hầu hết các ngành nghề, công việc là 15 tuổi.
Với một số ngành nghề, công việc nhẹ nhàng thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì người sử dụng lao động được phép tuyển dụng cả những người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019.
Riêng công việc về nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người lao động dưới 13 tuổi và được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đồng ý cho phép tuyển dụng thì người sử dụng lao động có thể sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi để thực hiện các công việc kể trên theo quy định tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu và tuổi hưởng lương hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho đến khi đạt 62 tuổi đối với lao động nam, và tăng thêm 4 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi đối với lao động nữ.
Tính đến năm 2025, người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ có tuổi nghỉ hưu là 61 tuổi 3 tháng đối với nam và 56 tuổi 8 tháng đối với nữ.
Như vậy, độ tuổi lao động năm 2025 trong điều kiện lao động bình thường sẽ từ:
- 15 tuổi đến đủ 61 tuổi 3 tháng đối với nam;
- 15 tuổi đến đủ 56 tuổi 8 tháng đối với nữ.
Tuy nhiên, người lao động vẫn có thể tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 148 Bộ Luật Lao động 2019.


- Sắp xếp tổ chức bộ máy: Chính thức cho nghỉ việc toàn bộ CCVC và người lao động theo Công văn 1767 khi không đáp ứng tiêu chí gì?
- Quyết định tăng tiền lương lên cao hơn trong năm 2025 cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang được đề xuất thực hiện trong trường hợp nào?
- Chính thức bỏ lương cơ sở 2,34 triệu của 9 đối tượng CBCCVC và LLVT thì cơ cấu tiền lương mới gồm những khoản tiền nào?
- Chính thức điều chỉnh lại tiền lương, phụ cấp cán bộ công chức cấp xã phù hợp với quy định mới của pháp luật vào thời điểm nào theo Quyết định 759?
- Bộ chính trị chốt sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã theo 6 tiêu chí nào tại Tờ trình 624? Mức lương cơ sở có bị ảnh hưởng sau khi sáp nhập tỉnh thành không?