Mẫu đơn xin việc viết tay mới nhất? Đơn xin việc viết tay có được nhà tuyển dụng chấp nhận?
Mẫu đơn xin việc viết tay mới nhất?
Đơn xin việc là giấy tờ quan trọng trong bộ hồ sơ xin việc của ứng viên. Hiện nay, có rất nhiều mẫu đơn xin việc cho các ngành nghề khác nhau. Khi ứng tuyển vào bất kỳ vị trí nào, cũng cần chuẩn bị một đơn xin việc cẩn thận và chuyên nghiệp.
Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan chưa có quy định cụ thể về mẫu đơn xin việc. Nội dung mẫu đơn xin việc còn phụ thuộc vào vị trí cũng như thông tin mà nhà tuyển dụng yêu cầu. Nhưng phải đảm bảo đúng hình thức của một mẫu đơn là mở đầu, nội dung và kết thúc.
Có thể tham khảo những mẫu nội dung xin việc sau đây để có thể tự viết đơn xin việc chuyên nghiệp:
Mẫu 1:
Tải mẫu 1: Tại đây
Mẫu 2: dành cho sinh viên mới ra trường
Tải mẫu 2: Tại đây
Mẫu 3:
Tải mẫu 3: Tại đây
Mẫu đơn xin việc viết tay mới nhất? Đơn xin việc viết tay có được nhà tuyển dụng chấp nhận?
Đơn xin việc viết tay có được nhà tuyển dụng chấp nhận?
Căn cứ theo Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc tuyển dụng lao động như sau:
Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.
Như vậy, quy định Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không có quy định về hình thức của đơn xin việc. Chỉ có quy định người tuyển dụng tuyển dụng theo nhu cầu của mình. Do đó việc nhà tuyển dụng có chấp nhận đơn xin việc viết tay hay không phụ thuộc vào yêu cầu và quy định của nhà tuyển dụng.
Có phải ký hợp đồng thử việc trước khi ký hợp đồng chính thức không?
Căn cứ Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau:
Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Theo đó, đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì không áp dụng giao kết hợp đồng thử việc theo quy định trên.
Ngoài ra, Bộ luật Lao động 2019 không có quy định nào bắt buộc người lao động phải ký hợp đồng thử việc trước khi giao kết hợp đồng lao động.
Do đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận với nhau về việc người lao động sẽ tiến hành thử việc trước khi quyết định ký hợp đồng chính thức.
Việc thỏa thuận thử việc giữa người lao động và người sử dụng lao động có thể thực hiện bằng việc giao kết hợp đồng thử việc hoặc ghi nội dung thử việc trong hợp đồng lao động.
Tuy nhiên pháp luật không có quy định cụ thể nào về hình thức của hợp đồng thử việc mà chỉ quy định về hình thức của hợp đồng lao động.
Có mấy loại hợp đồng lao động?
Căn cứ Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì hiện nay có 2 loại hợp đồng lao động là: hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.
- 2 phương án tăng mức lương trong năm 2025 cho toàn bộ đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang mức độ khả thi thế nào?
- Sau đợt tăng lương hưu 15%, mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng tiếp theo đã có chưa?
- Bắt đầu điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng của các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước nếu thỏa mãn điều kiện gì?
- Tiếp tục tăng lương hưu vào 2025 cho 09 đối tượng CBCCVC và LLVT khi đáp ứng điều kiện gì?
- Chỉ áp dụng lương cơ sở 2.34 triệu để tính lương đến khi đề xuất 05 bảng lương mới lên Trung ương được thông qua đúng không?