Lương tháng của người lao động làm việc tại hợp tác xã bao nhiêu thì được hưởng chính sách nhà ở xã hội?

Theo Nghị định 100, người lao động làm việc tại hợp tác xã được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi lương tháng của họ bao nhiêu?

Lương tháng của người lao động làm việc tại hợp tác xã bao nhiêu thì được hưởng chính sách nhà ở xã hội?

Căn cứ khoản 6 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định:

Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định:

Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
...

Theo đó, người lao động làm việc tại hợp tác xã sẽ được hưởng chính sách nhà ở xã hội nếu người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Xem thêm: So sánh chi phí mua nhà ở xã hội với nhà thương mại: Đâu là lựa chọn tốt hơn?

Lương tháng của người lao động làm việc tại hợp tác xã bao nhiêu thì được hưởng chính sách nhà ở xã hội?

Lương tháng của người lao động làm việc tại hợp tác xã bao nhiêu thì được hưởng chính sách nhà ở xã hội? (Hình từ Internet)

Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội dựa theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 79 Luật Nhà ở 2023 quy định việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội dựa theo nguyên tắc sau:

- Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;

- Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023;

- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;

- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.

Quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Nhà ở 2023 không áp dụng cho việc phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, việc phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, trừ trường hợp các mục 3, 4 và 5 Chương VI Luật Nhà ở 2023 có quy định dẫn chiếu áp dụng quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Nhà ở 2023.

Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công như sau:

- Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

+ Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);

+ Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;

+ Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

+ Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

- Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:

+ Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

+ Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;

+ Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

- Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở

+ Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

+ Đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

Nhà ở xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lương tháng của người lao động làm việc tại hợp tác xã bao nhiêu thì được hưởng chính sách nhà ở xã hội?
Lao động tiền lương
Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội của NLĐ phải bao gồm những nội dung nào?
Lao động tiền lương
Nhà ở xã hội là gì? Người lao động có thu nhập thấp tại khu vực đô thị được thuê nhà ở xã hội không?
Lao động tiền lương
Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội của cán bộ, công chức viên chức là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Lực lượng vũ trang bán lại nhà ở xã hội đã mua thì thực hiện như thế nào?
Lao động tiền lương
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có bao gồm người lao động có thu nhập thấp tại khu vực đô thị không?
Lao động tiền lương
Người lao động muốn đăng ký mua nhà ở xã hội cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Lao động tiền lương
Người lao động nào được mua nhà ở xã hội theo chính sách hỗ trợ của nhà nước?
Lao động tiền lương
Công nhân có được vay vốn mua nhà ở xã hội từ gói tín dụng 120.000 tỷ đồng?
Lao động tiền lương
Người lao động có thể vay vốn mua nhà ở xã hội trong thời gian bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nhà ở xã hội
57 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào