Lao động nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì có cần giấy phép lao động không?

Lao động nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì có cần giấy phép lao động không?

Người lao động nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì có cần giấy phép lao động không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
...

Theo quy định trên thì người lao động nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Như vậy, trường hợp người lao động nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên thì không cần giấy phép lao động.

Lao động nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì có cần giấy phép lao động không?

Lao động nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì có cần giấy phép lao động không?

Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) như sau:

Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
...

Như vậy, theo quy định, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Hồ sơ đề nghị xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những gì?

Căn cứ theo tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) như sau:

Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
...
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
e) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Như vậy, theo quy định, hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:

(1) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm n khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP).

(2) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

(3) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

(4) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

(5) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

Lưu ý: Các giấy tờ quy định tại mục (2), (3) và (5) là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực.

Trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Người lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công ty trả lương cho người lao động nước ngoài bằng tiền Việt Nam hay tiền ngoại tệ?
Lao động tiền lương
Tất cả người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đều phải đóng bảo hiểm xã hội đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được phép giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn nhiều lần đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch có cấp lại giấy phép lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài 18 tuổi được làm việc tại Việt Nam chưa?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có nhất thiết phải có giấy phép lao động hay không?
Lao động tiền lương
Nếu người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì cần giấy tờ gì để xác nhận?
Lao động tiền lương
20 trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là gì?
Lao động tiền lương
Lao động nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì có cần giấy phép lao động không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động nước ngoài
470 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào