Lao động nữ xin cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai ở đâu cho chuẩn?
Lao động nữ xin giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai ở đâu cho chuẩn?
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, cụ thể như sau:
Cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:
a) Bệnh viện đa khoa có khoa phụ sản hoặc bệnh viện chuyên khoa phụ sản đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa;
b) Bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và Hội đồng Giám định y khoa được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn thân;
c) Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định lại điểm a và điểm b Khoản này được ký giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa và bệnh lý toàn thân theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
...
Theo đó, lao động nữ có thể đến các cơ sở nêu trên để được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
>> Mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai hiện nay được quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT: TẢI VỀ.
Lao động nữ xin cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai ở đâu cho chuẩn? (Hình từ Internet)
Nếu được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai thì lao động nữ được nghỉ bao nhiêu ngày?
Căn cứ tại khoản 4, khoản 5 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai như sau:
Cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
...
4. Trường hợp giám định để nghỉ dưỡng thai thì trong biên bản bản giám định y khoa phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày.
Thời hạn nghỉ dưỡng thai thực hiện theo kết luận của Hội đồng Giám định y khoa: Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
Ví dụ: Ngày khám là ngày 13 tháng 7 năm 2018 và phải nghỉ 30 ngày thì tại phần số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 13 tháng 7 năm 2018 đến ngày 11 tháng 8 năm 2018).
Biên bản giám định y khoa để nghỉ dưỡng thai chỉ có giá trị trong việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau và thai sản.
5. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghĩ dưỡng thai. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
...
Từ quy định nêu trên, thời hạn nghỉ dưỡng thai thực hiện theo kết luận của Hội đồng Giám định y khoa: Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghĩ dưỡng thai. Trường hợp lao động nữ cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai đã được cấp, lao động nữ phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
Lao động nữ nghỉ dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ;
d) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
đ) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
e) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
g) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
...
Theo đó, việc nghỉ dưỡng thai không nằm trong điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, có 02 trường hợp lao động nữ mang thai được áp dụng chế độ thai sản sau đây:
- Lao động nữ mang thai nghỉ làm để đi khám thai;
- Lao động nữ sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh





- Sắp xếp tổ chức bộ máy: Chính thức cho nghỉ việc toàn bộ CCVC và người lao động theo Công văn 1767 khi không đáp ứng tiêu chí gì?
- Quyết định tăng tiền lương lên cao hơn trong năm 2025 cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang được đề xuất thực hiện trong trường hợp nào?
- Chính thức áp dụng chế độ tiền lương mới cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sau năm 2026 xác định mức tiền lương thấp nhất như thế nào đối với khu vực công?
- Chính thức bỏ lương cơ sở 2,34 triệu của 9 đối tượng CBCCVC và LLVT thì cơ cấu tiền lương mới gồm những khoản tiền nào?
- Chính thức điều chỉnh lại tiền lương, phụ cấp cán bộ công chức cấp xã phù hợp với quy định mới của pháp luật vào thời điểm nào theo Quyết định 759?