Làm sao để chọn ngành nghề phù hợp với tính cách của mình?
Làm sao để chọn ngành nghề phù hợp với tính cách của mình?
Lựa chọn nghề nghiệp là một trong những quyết định quan trọng trong cuộc đời của mỗi người. Việc cân nhắc này phải dựa vào rất nhiều các yếu tố khác nhau như sự yêu thích, mức lương hay cơ hội thăng tiến. Hiện nay, có rất nhiều lý do để lựa chọn nghề nghiệp nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự phù hợp về tính cách mới chính là ưu tiên hàng đầu.
Dưới đây là một số tính cách phổ biến và những ngành nghề có thể phù hợp với từng tính cách. Hãy cân nhắc và tìm hiểu kỹ trước khi đưa ra quyết định cuối cùng:
(1) Ngành kinh doanh và quản lý:
Phù hợp cho những người tự tin, lãnh đạo, có khả năng thuyết phục và quản lý nhóm.
(2) Ngành công nghệ thông tin và lập trình:
Dành cho những người có khả năng logic, sáng tạo, và thích giải quyết các vấn đề phức tạp.
(3) Ngành y tế:
Đối với những người quan tâm đến sức khỏe con người, có sự nhạy cảm, và kiên nhẫn.
(4) Ngành nghệ thuật và thiết kế:
Phù hợp cho những người sáng tạo, có tầm nhìn nghệ thuật, và đam mê thể hiện cảm xúc qua nghệ thuật.
(5) Ngành giáo dục và đào tạo:
Dành cho những người có sự kiên nhẫn, đam mê chia sẻ kiến thức, và tận tâm với việc giúp đỡ người khác.
(6) Ngành tâm lý học và tư vấn:
Phù hợp với những người lắng nghe, empati, và muốn giúp đỡ người khác giải quyết vấn đề tâm lý.
(7) Ngành nghiên cứu và phát triển:
Dành cho những người tò mò, ham học hỏi, và đam mê tìm hiểu về khoa học, công nghệ.
(8) Ngành lĩnh vực xã hội và phục vụ cộng đồng:
Phù hợp cho những người có lòng nhân ái, đam mê giúp đỡ cộng đồng và cải thiện điều kiện sống cho mọi người.
Tuy tính cách của mỗi người có thể ảnh hưởng đến lựa chọn ngành nghề phù hợp, nhưng cần lưu ý rằng không có một ngành nghề nào hoàn toàn phù hợp cho một tính cách cụ thể. Đây chỉ là một số ví dụ và không đại diện cho tất cả các ngành nghề có thể phù hợp với mỗi tính cách.
Quan trọng nhất là bạn nên tìm hiểu sâu hơn về từng ngành, tham khảo ý kiến từ người đã có kinh nghiệm trong ngành nghề đó, và tự đánh giá mình để đưa ra quyết định hợp lý nhất cho tương lai sự nghiệp của bạn.
Lưu ý: Những thông tin ở trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Làm sao để chọn ngành nghề phù hợp với tính cách của mình? (Hình từ Internet)
Khi chọn ngành nghề cần lưu ý gì về mức lương cơ bản sẽ được nhận?
Theo quy định hiện nay, pháp luật Việt Nam không có quy định nào định nghĩa hoặc đưa ra khái niệm về lương cơ bản.
Tuy nhiên, có thể hiểu lương cơ bản là mức lương thấp nhất hay tối thiểu mà người lao động có thể nhận được khi làm việc trong một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị nào đó không bao gồm các khoản tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản thu nhập bổ sung. Lương cơ bản là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động dựa trên sự thỏa thuận đồng ý giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Do đó, lương cơ bản hiện nay sẽ được chia ra thành 02 nhóm đối tượng như sau:
(1) Lương cơ bản đối với người lao động làm việc ở cơ quan Nhà nước
Lương cơ bản tại các cơ quan Nhà nước có thể tính theo vùng hoặc tính theo hệ số. Nghị định 204/2004/NĐ-CP đã ban hành cách tính lương, hệ số lương theo các trường hợp tốt nghiệp những cấp bậc khác nhau.
Cụ thể, những lao động đã tốt nghiệp Đại học, hệ số lương là 2,34. Lao động tốt nghiệp Cao đẳng, hệ số lương là 2,1 và lao động tốt nghiệp Trung cấp, hệ số lương là 1,86.
Công thức tính lương cơ bản năm 2023 là:
Lương cơ bản = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng.
Hệ số lương sẽ phụ thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực, chức vụ khác nhau.
Lưu ý: Lương cơ bản không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và doanh nghiệp cần cộng thêm từ 7% đối với những đối tượng đã qua học nghề theo hướng dẫn tại Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN năm 2022.
(2) Lương cơ bản đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp tư nhân
Ở các doanh nghiệp tư nhân, mức lương cơ bản cũng được quy định khá rõ ràng. Khác với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, lương cơ bản của người lao động làm việc ở doanh nghiệp tư nhân được tính theo mức lương tối thiểu vùng Chính phủ quy định hàng năm.
Các doanh nghiệp tư nhân sẽ không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức tối thiểu này. Mức lương tối thiểu được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, cụ thể:
Mức 4.680.000 VNĐ/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động ở các địa bàn thuộc vùng 1.
Mức 4.160.000 VNĐ/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng 2.
Mức 3.640.000 VNĐ/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng 3.
Mức 3.250.000 VNĐ/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng 4.
Trước đây, các doanh nghiệp vẫn thường lấy mức lương cơ bản để đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho người lao động. Tuy nhiên hiện nay, khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tại các doanh nghiệp đã bao gồm cả phụ cấp và những khoản bổ sung khác.
Nhà nước có các quy định cụ thể về cách tính lương cơ bản cho người lao động áp dụng với nhiều trường hợp khác nhau, và lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, nếu chi trả lương cơ bản theo vùng, chúng ta sẽ áp dụng mức lương của 4 vùng khác nhau trên cả nước.
Người sử dụng lao động không được trả lương cho người lao động mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, đó là quy định của chính phủ. Là người lao động, nếu bạn nhận thấy doanh nghiệp đang trả lương cho bạn thấp hơn quy định của chính phủ, bạn có thể yêu cầu doanh nghiệp tăng mức lương cơ bản của mình đúng theo tiêu chuẩn và quy định của nhà nước.
Lương cơ bản có phải là lương cơ sở hay không?
Nhiều người hay bị nhầm lẫn giữa lương cơ bản và lương cơ sở. Trên thực tế, hai khoản tiền này có sự khác biệt đáng kể.
Lương cơ sở là mức lương áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hưởng lương, phụ cấp và làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội. Những người này được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở cấp trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, cấp xã, phương, thị trấn, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt là lực lượng vũ trang.
Lương cơ bản là mức lương thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động được quy định rõ trong hợp đồng lao động. Đây là mức lương để tính tiền công, tiền lương mỗi tháng mà người lao động được nhận tại công ty.
Lương cơ bản đối với những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội được tính như sau:
Lương cơ bản = Lương cơ sở x Hệ số lương
Đối với những đối tượng khác (làm việc cho doanh nghiệp tư nhân), lương cơ bản sẽ được tính theo cách tính của người sử dụng lao động, và tuỳ thuộc vào mức độ cạnh tranh trên thị trường lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?
- Lương hưu tháng 12 năm 2024 chính thức chi trả bằng tiền mặt cho toàn bộ người lao động từ ngày mấy? Địa điểm nhận ở đâu?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?