Không thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động cho người lao động thuê lại thì bị xử phạt như thế nào?

Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động thuộc về người cho thuê lại lao động hay bên thuê lại lao động? không thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động thì bên thuê lại lao động bị phạt ra sao? Câu hỏi của anh An (Đà Nẵng)

Người sử dụng lao động thuê lại không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp nào?

Theo khoản 3 Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động như sau:

Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động
...
3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
...

Như vậy, người sử dụng lao động thuê lại lao động sẽ không được sử dụng lao động thuê lại khi thuộc những trường hợp quy định trên.

Không thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động cho người lao động thuê lại thì bị xử phạt như thế nào?

Không thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động cho người lao động thuê lại thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc về người cho thuê lại lao động hay bên thuê lại lao động?

Căn cứ theo Điều 55 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng cho thuê lại lao động như sau:

Hợp đồng cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;
c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
d) Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
3. Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.

Theo đó, trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tại nạn lao động sẽ do bên cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động thỏa thuận với nhau, sẽ được quy định cụ thể trong hợp đồng cho thuê lại lao động.

Xử phạt hành chính đối với hành vi không thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuê lại thế nào?

Theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cho thuê lại lao động như sau:

Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
...
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động thuê lại để làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
b) Sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực;
c) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
d) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ; vì lý do kinh tế hoặc chia; tách; hợp nhất; sáp nhập;
đ) Chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác;
e) Sử dụng lao động thuê lại nhưng không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
g) Sử dụng lao động thuê lại không thuộc một trong các trường hợp sau: đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
...

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên nếu bên thuê lại lao động không thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (mức phạt đối với cá nhân), đối với tổ chức thì mức phạt sẽ từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Cho thuê lại lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động chuyển sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động thì gửi báo cáo tình hình hoạt động cho ai?
Lao động tiền lương
Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm như thế nào?
Lao động tiền lương
Gửi báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm cho ai?
Lao động tiền lương
Hạn chót gửi báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm là vào ngày nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có hoạt động trên địa bàn khu công nghệ cao thì gửi báo cáo tình hình hoạt động cho ai?
Lao động tiền lương
Mẫu Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm 2024 là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động phải có kinh nghiệm ra sao?
Lao động tiền lương
Để được gia hạn giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp cần đảm bảo những điều kiện cấp giấy phép ra sao?
Lao động tiền lương
Điền Mẫu số 09/PLIII Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động khi có giấy phép đúng không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cho thuê lại lao động
273 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cho thuê lại lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào