Không còn ai được miễn đào tạo nghề đấu giá kể từ 1/1/2025, cụ thể ra sao?

Chính thức không còn quy định miễn đào tạo nghề đấu giá, cụ thể ra sao? Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày nào?

Không còn ai được miễn đào tạo nghề đấu giá kể từ 1/1/2025, cụ thể ra sao?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định như sau:

Tiêu chuẩn đấu giá viên
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Theo đó, muốn trở thành đấu giá viên phải tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá.

Đồng thời, Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về người được miễn đào tạo nghề đấu giá đã chính thức bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.

Do đó, từ ngày 1/1/2025 không ai được miễn đào tạo nghề đấu giá.

Không còn ai được miễn đào tạo nghề đấu giá

Không còn ai được miễn đào tạo nghề đấu giá kể từ 1/1/2025, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)

Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày nào?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Đấu giá tài sản 2016 có nội dung bị sửa đổi bởi điểm a, b khoản 8 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, có cụm từ này bị thay thế bởi điểm b, q khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định như sau:

Tập sự hành nghề đấu giá
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở.
3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.
Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành phiên đấu giá.
4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự, có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.
5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.

Theo đó, thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở.

Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi nào?

Căn cứ theo Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 được bổ sung bởi điểm b khoản 9 Điều 1, có nội dung bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 46 Điều 1, có nội dung được sửa đổi bởi điểm a khoản 9 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định như sau:

Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
c) (bị bãi bỏ)
d) (bị bãi bỏ)
đ) (bị bãi bỏ)
e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2a. Trong quá trình thẩm tra hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo trình tự, thủ tục của pháp luật về lý lịch tư pháp.
3. (bị bãi bỏ)
Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.

Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.

Miễn đào tạo nghề đấu giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Không còn ai được miễn đào tạo nghề đấu giá kể từ 1/1/2025, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Không còn những trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá theo quy định mới nhất đúng không?
Lao động tiền lương
Miễn đào tạo nghề đấu giá đối với Thừa phát lại hành nghề bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Miễn đào tạo nghề đấu giá
18 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Miễn đào tạo nghề đấu giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Miễn đào tạo nghề đấu giá

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản quy định về Tổ chức hành nghề Đấu giá tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào