Khi nào người sử dụng lao động phải trả lương làm thêm giờ?

Khi nào người sử dụng lao động phải trả lương làm thêm giờ? Chế độ làm thêm giờ có phải đưa vào trong nội quy lao động hay không? Câu hỏi của chị H.G (Nghệ An).

Khi nào người sử dụng lao động phải trả lương làm thêm giờ?

Theo quy định tại Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, để xác định người lao động có làm thêm giờ hay không và người sử dụng lao động có phải trả lương làm thêm giờ hay không thì còn tùy thuộc vào hình thức trả lương áp dụng đối với người lao động đó. Cụ thể như sau:

- Nếu người lao động hưởng lương theo thời gian thì sẽ được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài giờ làm việc bình thường theo yêu cầu của người sử dụng lao động.

- Nếu người lao động được hưởng lương theo sản phẩm và lương khoán thì sẽ được trả lương làm thêm giờ khi làm thêm số lượng sản phẩm, khối lượng công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động ngoài định mức được giao trong giờ làm việc bình thường.

- Ngoài ra, người lao động nếu như là người lãnh đạo, người phục vụ, thì người sử dụng lao động nên quy định nguyên tắc xác định làm thêm giờ cụ thể để có cơ sở, căn cứ hợp lý để thanh toán tiền lương làm thêm giờ.

Khi nào người sử dụng lao động phải trả lương làm thêm giờ?

Khi nào người sử dụng lao động phải trả lương làm thêm giờ? (Hình từ Internet)

Tiền lương làm thêm giờ được tính như thế nào?

Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, tiền lương làm thêm giờ sẽ được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ = (Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường) x (Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%) x (Số giờ làm thêm)

Chế độ làm thêm giờ có phải đưa vào trong nội quy lao động hay không?

Tại điểm a khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Nội quy lao động
Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
...
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;
b) Trật tự tại nơi làm việc: quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động;
c) An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: người sử dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;
đ) Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí mật;
e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động: quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật Lao động;
...

Như vậy, theo quy định trên thì chế độ làm thêm giờ là một trong những nội dung cần có của nội quy lao động. Tuy nhiên, trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện chế độ làm thêm giờ thì không cần phải đưa vào trong nội quy lao động.

Tiền lương làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trường hợp nào được tính lương làm thêm giờ vào ban đêm?
Lao động tiền lương
Tiền lương làm thêm giờ có được miễn thuế hay không?
Lao động tiền lương
Cách tính tiền lương làm thêm giờ trong thời gian thử việc như thế nào?
Lao động tiền lương
Có được trả lương làm thêm giờ khi làm việc vào cuối tuần hay không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp không trả tiền lương làm thêm giờ cho 10 người lao động sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Khi nào người sử dụng lao động phải trả lương làm thêm giờ?
Lao động tiền lương
Khi nào tiền lương làm thêm giờ phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Lao động tiền lương
Tính tiền lương làm thêm giờ cho người lao động theo mức tiền nào?
Lao động tiền lương
Ngoài lương làm thêm giờ thì khi làm thêm vào ban đêm, người lao động được nhận thêm khoản tiền nào?
Lao động tiền lương
Tính tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày với người lao động hưởng lương theo sản phẩm như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tiền lương làm thêm giờ
992 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền lương làm thêm giờ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào