Khi nào hợp đồng lao động dưới 1 tháng trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
Khi nào hợp đồng lao động dưới 1 tháng trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
Tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Theo đó, hợp đồng lao động dưới 1 tháng thuộc loại hợp đồng lao động xác định thời hạn. Khi hợp đồng này hết hạn, nếu các bên vẫn có nhu cầu tiếp tục thực hiện công việc thì phải tiến hành ký hợp đồng mới, cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động dưới 1 tháng hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới.
- Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động dưới 01 tháng thì cũng chỉ được ký thêm 1 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Với hầu hết người lao động, doanh nghiệp chỉ được ký hợp đồng dưới 1 tháng hai lần. Tuy nhiên, hợp đồng lao động dưới 1 tháng có thể được ký lại nhiều lần nếu thuộc các trường sau đây:
+ Thuê người làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;
+ Thuê người lao động cao tuổi;
+ Thuê người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
+ Thuê người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ được gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ.
Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động dưới 1 tháng hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng dưới 1 tháng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Khi nào hợp đồng lao động dưới 1 tháng trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
Hợp đồng lao động dưới 1 tháng được ký dưới hình thức nào?
Tại khoản 2 Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Hình thức hợp đồng lao động
...
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Theo đó, hợp đồng lao động dưới 1 tháng có thể giao kết bằng miệng mà không cần phải lập hợp đồng bằng văn bản hoặc thông qua phương tiện điện tử, trừ các trường hợp sau:
- Ký hợp đồng với nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thông qua 01 người ủy quyền trong nhóm.
- Thuê người lao động chưa đủ 15 tuổi.
- Thuê người lao động giúp việc gia đình.
Có phải thử việc khi giao kết hợp đồng lao động dưới 1 tháng hay không?
Tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Thử việc
...
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Như vậy, do tính chất ngắn hạn nên người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng thì không phải thử việc mà được nhận thẳng làm nhân viên chính thức. Người lao động sẽ được trả đầy đủ tiền lương của công việc mà người đó đang làm.
- 2 phương án tăng mức lương trong năm 2025 cho toàn bộ đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang mức độ khả thi thế nào?
- Sau đợt tăng lương hưu 15%, mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng tiếp theo đã có chưa?
- Bắt đầu điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng của các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước nếu thỏa mãn điều kiện gì?
- Tiếp tục tăng lương hưu vào 2025 cho 09 đối tượng CBCCVC và LLVT khi đáp ứng điều kiện gì?
- Chỉ áp dụng lương cơ sở 2.34 triệu để tính lương đến khi đề xuất 05 bảng lương mới lên Trung ương được thông qua đúng không?