Kết luận 150 của Bộ Chính trị: Tỉnh ủy viên nhận vị trí Bí thư Đảng ủy xã sau sáp nhập trong trường hợp nào?

Tỉnh ủy viên là ai? Tỉnh ủy viên nhận vị trí Bí thư Đảng ủy xã sau sáp nhập trong trường hợp nào theo Kết luận 150 của Bộ Chính trị?

Kết luận 150 của Bộ Chính trị: Tỉnh ủy viên nhận vị trí Bí thư Đảng ủy xã sau sáp nhập trong trường hợp nào?

Vừa qua, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã có Kết luận 150-KL/TW năm 2025 về Hướng dẫn xây dựng phương án nhân sự cấp uỷ cấp tỉnh thuộc diện hợp nhất, sáp nhập và cấp xã thành lập mới.

Xem chi tiết Kết luận 150-KL/TW năm 2025: Tại đây

Tại tiểu mục 4 Mục 1 Kết luận 150-KL/TW năm 2025 có quy định như sau:

Quan điểm, nguyên tắc, yêu cầu:
...
(4) Tại thời điểm hợp nhất, sáp nhập, số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân và cấp phó của các cơ quan, đơn vị trực thuộc có thể nhiều hơn so với quy định; đồng thời, việc phân công, bố trí số lượng cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ, uỷ ban kiểm tra cấp uỷ có thể nhiều hơn ở một số cơ quan, đơn vị trực thuộc; tuy nhiên, sau 5 năm, số lượng và việc bố trí nhân sự sẽ thực hiện theo quy định. Đối với đảng bộ cấp xã, phường, đặc khu (sau khi hợp nhất, sáp nhập, thành lập mới), thì có thể xem xét, bố trí nhân sự là cấp uỷ viên cấp tỉnh làm bí thư đảng uỷ; trường hợp đặc biệt, nếu đảng bộ có vị trí quan trọng, quy mô kinh tế, hạ tầng giao thông đô thị phát triển, số lượng đảng viên, dân số đông, thì có thể xem xét, bố trí nhân sự là uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ làm bí thư đảng uỷ.
...

Như vậy, Kết luận 150 của Bộ Chính trị cho phép đối với Đảng bộ cấp xã, phường, đặc khu (sau khi hợp nhất, sáp nhập, thành lập mới), thì có thể xem xét, bố trí nhân sự là cấp ủy viên cấp tỉnh (tỉnh ủy viên) làm bí thư đảng ủy.

Trường hợp đặc biệt, nếu đảng bộ có vị trí quan trọng, quy mô kinh tế, hạ tầng giao thông đô thị phát triển, số lượng đảng viên, dân số đông, thì có thể xem xét, bố trí nhân sự là ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy làm bí thư đảng ủy

Kết luận 150 của Bộ Chính trị

Kết luận 150 của Bộ Chính trị: Tỉnh ủy viên nhận vị trí Bí thư Đảng ủy xã sau sáp nhập trong trường hợp nào?

Tỉnh ủy viên là ai?

Tỉnh ủy viên một cụm từ được nhắc đến khá nhiều trong đời sống chính trị xã hội, đặc biệt là trong các hoạt động của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Nhưng khái niệm về Tỉnh ủy viên hiện nay vẫn chưa được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật.

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 19 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 có quy định:

Điều 19.
1. Cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ), cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.
2. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ do ban thường vụ triệu tập thường lệ ba tháng một lần; họp bất thường khi cần.

Như vậy, theo quy định trên tỉnh ủy là tên gọi tắt của cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Đồng thời, căn cứ Điều 2 Quy định 10-QĐi/TW năm 2018 có quy định như sau:

Chức năng của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh
1. Cấp ủy cấp tỉnh là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh, thành phố giữa hai kỳ Đại hội, có chức năng lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố; các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và chính sách, pháp luật của Nhà nước; đề xuất, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của Trung ương đối với địa phương.
...

Như vậy, theo các quy định trên ta có thể hiểu tỉnh ủy viên là thành viên của cấp ủy cấp tỉnh có chức năng:

- Lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ cấp tỉnh

- Thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và chính sách, pháp luật của Nhà nước

- Đề xuất, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của Trung ương đối với địa phương.

Nhiệm vụ và quyền hạn của tỉnh ủy viên hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 168-QĐ/TW năm 2018 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của tỉnh ủy viên hiện nay như sau:

(1) Chịu trách nhiệm trước tỉnh ủy về sự lãnh đạo của tỉnh ủy trong lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách.

(2) Chủ động đề xuất ý kiến với tỉnh ủy, ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp và chương trình hoạt động của tỉnh ủy, ban thường vụ và thường trực tỉnh ủy liên quan đến lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách. Thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động phát hiện, giải quyết kịp thời những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy các vấn đề đột xuất, phức tạp vượt thẩm quyền.

(3) Nghiêm chỉnh chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giữ gìn sự thống nhất ý chí, hành động và đoàn kết trong Đảng; không nói trái, làm trái nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của Trung ương và tỉnh ủy; kiên quyết đấu tranh, phản bác các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối của Đảng.

Đồng thời, Cùng với cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng nơi công tác, lãnh đạo việc nghiên cứu, quán triệt, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và của tỉnh ủy; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở cơ quan, tổ chức, ngành, địa phương được phân công phụ trách.

(4) Gương mẫu thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các quy định của Trung ương và của tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp. Thường xuyên tự soi mình với các biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" và đề ra giải pháp khắc phục. Tích cực góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở đơn vị mình sinh hoạt, công tác.

Có lối sống gương mẫu, trong sạch, lành mạnh; xây dựng gia đình văn hóa; không để vợ (hoặc chồng), con lợi dụng làm những việc trái quy định của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng. Giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân.

(5) Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công và điều động của cấp có thẩm quyền; có quyền trình bày ý kiến khi các cơ quan có thẩm quyền đánh giá, nhận xét, quyết định bố trí công tác, thi hành kỷ luật đối với mình.

(6) Trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm hoặc tham gia chỉ đạo công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ kế cận, nhất là cán bộ thay thế chức vụ mình đang đảm nhiệm. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát, nhận xét, đánh giá cán bộ thuộc cơ quan, tổ chức, ngành, địa phương được phân công phụ trách. Chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực và thực hành tiết kiệm ở đơn vị, địa bàn được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm đối với những sai phạm của tổ chức và cán bộ dưới quyền quản lý trực tiếp.

(7) Nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê bình theo quy định của Đảng. Hằng năm tự phê bình về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phong cách công tác, ý thức tổ chức kỷ luật và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Lắng nghe, cầu thị tiếp thu ý kiến góp ý, nhất là các hạn chế, khuyết điểm của mình hoặc có liên quan đến mình. Có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra trong kỳ kiểm điểm và khuyết điểm do cấp có thẩm quyền kết luận và khuyết điểm được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.

Thực hiện phê bình, chất vấn về hoạt động của tỉnh ủy, ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy và các thành viên khác theo quy định. Cá nhân được phê bình, chất vấn có trách nhiệm tiếp thu, giải trình và trả lời rõ ràng về các nội dung phê bình, chất vấn.

(8) Tích cực, tự giác học tập, cập nhật thông tin, kiến thức mới và được bồi dưỡng, nâng cao trình độ về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn.

(9) Tham dự đầy đủ các phiên họp tỉnh ủy; tích cực thảo luận, đóng góp ý kiến cho các nghị quyết, quyết định, văn bản của tỉnh ủy và cùng tỉnh ủy chịu trách nhiệm trong việc lãnh đạo thực hiện. Phối hợp chuẩn bị nội dung thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách để trình tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy. Tham gia các ban chỉ đạo, tiểu ban, tổ công tác hoặc các hình thức tổ chức khác của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy khi được phân công.

(10) Có quyền bầu cử, ứng cử, đề cử, xin rút khỏi danh sách đề cử theo quy định của Điều lệ Đảng và Quy chế bầu cử trong Đảng.

(11) Thực hiện chế độ bảo mật thông tin, giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn của Đảng, Nhà nước.

(12) Được cung cấp và yêu cầu ban thường vụ tỉnh ủy cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời về hoạt động của cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh; về tình hình trong nước và quốc tế để thực hiện nhiệm vụ.

Kết luận 150
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Kết luận 150: Không bố trí chức vụ đối với cán bộ đã bị kỷ luật, cụ thể như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Phương án nhân sự tại Kết luận 150 của Bộ Chính trị dành cho đối tượng nào?
Lao Động Tiền Lương
Kết luận 150 của Bộ Chính trị: Tỉnh ủy viên nhận vị trí Bí thư Đảng ủy xã sau sáp nhập trong trường hợp nào?
Lao Động Tiền Lương
Kết luận 150: Thống nhất không bố trí, phân công cán bộ khi sáp nhập tỉnh giữ vị trí cao hơn trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Kết luận 150
53 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào