Kết luận 127: Đề án sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp xã cần căn cứ dựa trên những yếu tố nào? Đại biểu HĐND có những nhiệm vụ, quyền hạn nào?

Đề án sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp xã cần căn cứ dựa trên những yếu tố nào theo Kết luận 27? Đại biểu HĐND có những nhiệm vụ, quyền hạn nào?

Kết luận 127: Đề án sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp xã cần căn cứ dựa trên những yếu tố nào?

Căn cứ theo Điều 1 Mục 2 Kết luận 127-KL/TW năm 2025 quy định về xây dựng đề án sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, tiếp tục sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã như sau:

NỘI DUNG,TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Xây dựng đề án sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, tiếp tục sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã
- Giao Đảng ủy Chính phủ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Đảng ủy Quốc hội, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương và các cơ quan liên quan chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng đề án, tờ trình Bộ Chính trị về sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, tiếp tục sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã (trong đó: (1) Đối với cấp tỉnh: Ngoài căn cứ về quy mô dân số, diện tích, cần nghiên cứu kỹ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch địa phương, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, mở rộng không gian phát triển, phát huy lợi thế so sánh, đáp ứng yêu cầu phát triển đối với từng địa phương và yêu cầu, định hướng phát triển của giai đoạn mới... làm cơ sở, căn cứ khoa học trong sắp xếp. (2) Đối với cấp xã: Cần xác định rõ các mô hình chính quyền địa phương cấp xã đối với khu vực đô thị, nông thôn, miền núi, đồng bằng, hải đảo, quy mô dân số, diện tích, lịch sử, văn hoá, các vấn đề về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, dân tộc, tôn giáo... Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, định biên của chính quyền địa phương cấp xã. (3) Làm rõ mối quan hệ công tác giữa các cấp chính quyền địa phương (giữa cấp tỉnh và cấp xã); mối quan hệ công tác theo ngành dọc từ Trung ương đến cấp xã (giữa bộ, ngành Trung ương, các sở chuyên ngành và đơn vị, cá nhân phụ trách theo lĩnh vực), bảo đảm hoạt động thuận lợi, đồng bộ, liên thông, hiệu lực, hiệu quả; xác định rõ các điều kiện bảo đảm để chính quyền cấp xã hoạt động hiệu quả trước, trong và sau khi sắp xếp.
...

Theo đó, giao Đảng ủy Chính phủ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Đảng ủy Quốc hội, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương và các cơ quan liên quan chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng đề án, tờ trình Bộ Chính trị về sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp xã cần xác định rõ các mô hình chính quyền địa phương cấp xã đối với khu vực đô thị, nông thôn, miền núi, đồng bằng, hải đảo, quy mô dân số, diện tích, lịch sử, văn hoá, các vấn đề về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, dân tộc, tôn giáo... Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, định biên của chính quyền địa phương cấp xã.

Lưu ý: Hiện tại, việc sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã mới chỉ dừng ở mức nghiên cứu định hướng và xây dựng đề án, chưa có quyết định chính thức về việc sáp nhập xã cụ thể.

Kết luận 127: Đề án sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp xã cần căn cứ dựa trên những yếu tố nào?

Kết luận 127: Đề án sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp xã cần căn cứ dựa trên những yếu tố nào? (Hình từ Internet)

Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định:

Số Iượng đại biểu Hội đồng nhân dân
...
3. Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Xã, thị trấn ở miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 2.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; có trên 2.000 dân đến dưới 3.000 dân được bầu 19 đại biểu; có từ 3.000 dân đến 4.000 dân được bầu 21 đại biểu; có trên 4.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;
b) Xã, thị trấn không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 5.000 dân trở xuống được bầu 25 đại biểu; có trên 5.000 dân thì cứ thêm 2.500 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;
c) Phường có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 21 đại biểu; có trên 10.000 dân thì cứ thêm 5.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu.

Theo đó, việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện theo nguyên tắc sau:

(1) Đối với xã, thị trấn ở miền núi, vùng cao

+ Nếu có từ 2.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu.

+ Nếu có trên 2.000 dân đến dưới 3.000 thì được bầu 19 đại biểu.

+ Nếu có từ 3.000 dân đến 4.000 dân thì được bầu 21 đại biểu.

+ Trên 4.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu nhưng không quá 30 đại biểu.

(2) Đối với xã, thị trấn không thuộc miền núi, vùng cao

+ Nếu có từ 5.000 dân trở xuống thì được bầu 25 đại biểu.

+ Nếu có trên 5.000 dân thì cứ thêm 2.500 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu.

(3) Đối với phường

+ Nếu có từ 10.000 dân trở xuống thì được bầu 21 đại biểu.

+ Nếu có trên 10.000 dân thì cứ thêm 5.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu.

Đại biểu Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn nào?

Căn cứ theo Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:

- Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân; trường hợp không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri; chịu sự giám sát của cử tri.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp chuyên đề, phiên họp kín hoặc phiên họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.

- Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.

- Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

- Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp, không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

Sáp nhập đơn vị hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Danh sách tỉnh thành, xã còn lại sau sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã theo Kết luận 127 năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư triển khai thực hiện trong đề án, tờ trình được xác định theo căn cứ nào? Tỉnh vùng cao có bao nhiêu đại biểu HĐND?
Lao động tiền lương
Các tỉnh thành, xã được sáp nhập theo Kết luận 127 năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong đề án, tờ trình được xác định theo căn cứ nào?
Lao động tiền lương
Kết luận 127 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư: Danh sách sáp nhập tỉnh được xây dựng trong đề án phải dựa theo những căn cứ thế nào? Tỉnh miền núi, vùng cao có bao nhiêu đại biểu Hội đồng nhân dân?
Lao động tiền lương
Danh sách sáp nhập tỉnh thành theo Kết luận 127 năm 2025 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành triển khai thực hiện trong đề án, tờ trình bảo đảm tiến độ ra sao? Nguyên tắc xác định đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thế nào?
Lao động tiền lương
Sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã theo Kết luận 127 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư được xây dựng trong đề án, danh sách sáp nhập tỉnh phải đảm bảo 3 nguyên tắc gì? Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Việc sáp nhập đơn vị hành chính phải đảm bảo điều kiện gì? Mức trợ cấp cho người hoạt động không chuyên trách tổ dân phố dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Kết luận 127: Đề án sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp xã cần căn cứ dựa trên những yếu tố nào? Đại biểu HĐND có những nhiệm vụ, quyền hạn nào?
Lao động tiền lương
Kết luận 127 Bộ Chính trị: Sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã, không tổ chức cấp huyện với mục tiêu thế nào? Xác định số lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh theo nguyên tắc nào?
Lao động tiền lương
Kết luận 127: lộ trình bỏ cấp huyện, sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã 2025 đối với bước xây dựng đề án như thế nào? Đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?
Lao động tiền lương
Sớm nộp đề án sáp nhập các tỉnh theo Kết luận 127, cụ thể ra sao? Thực hiện chính sách, chế độ khi sắp xếp tổ chức bộ máy theo nguyên tắc nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sáp nhập đơn vị hành chính
291 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáp nhập đơn vị hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáp nhập đơn vị hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào