Hướng dẫn cách ghi mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho lao động nữ mới nhất như thế nào?

Theo quy định hiện hành có hướng dẫn cách ghi mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho lao động nữ mới nhất không?

Mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho lao động nữ hiện nay được quy định như thế nào?

Mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho lao động nữ hiện nay được quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định như sau:

Mẫu giấy

Một phần mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho lao động nữ hiện nay

Tải đầy đủ mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho lao động nữ hiện nay: Tại đây

Hướng dẫn cách ghi mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho lao động nữ mới nhất như thế nào?

Hướng dẫn cách ghi mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho lao động nữ mới nhất như thế nào? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn cách ghi mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho lao động nữ mới nhất như thế nào?

Cách thể tham khảo cách ghi mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho lao động nữ theo quy định hiện nay như sau:

1. Phần mã số bảo hiểm xã hội/thẻ bảo hiểm y tế:

Ghi số sổ BHXH hoặc mã số BHXH. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.

2. Phần chẩn đoán:

Phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;

3. Phần Số ngày nghỉ:

- Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

- Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.

Ví dụ: Ngày khám là ngày 13 tháng 7 năm 2018 và phải nghỉ 30 ngày thì tại phần số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 13 tháng 7 năm 2018 đến ngày 11 tháng 8 năm 2018).

- Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai thì việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ vẫn phải trùng với ngày người bệnh đến khám. Riêng phần ngày tháng năm cấp giấy phải ghi theo đúng thực tế.

Ví dụ: Ngày 14 tháng 7 năm 2018 chị Nguyễn Tuyết A đã được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời gian 30 ngày từ ngày 14 tháng 7 đến ngày 12 tháng 8 năm 2018.

Đến ngày 15 tháng 9 năm 2018, chị Nguyễn Tuyết A có văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai và ngày 16 tháng 9 năm 2018 cơ sở thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai thì việc ghi giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được thực hiện như sau:

Phần chẩn đoán ghi rõ tên bệnh theo chẩn đoán;

Phần số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 14 tháng 7 năm 2018 đến ngày 12 tháng 8 năm 2018)

Phần ngày tháng năm liền kề phía trên của cụm từ "Y, bác sỹ KCB" ghi là ngày 16 tháng 9 năm 2018.

4. Phần xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.

Nghỉ dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Theo đó, việc nghỉ dưỡng thai không nằm trong điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Hiện nay có 02 trường hợp người lao động nữ mang thai được áp dụng chế độ thai sản là:

- Người lao động nữ mang thai nghỉ làm để đi khám thai;

- Người lao động nữ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Hướng dẫn cách ghi mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho lao động nữ mới nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai mới nhất là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho lao động nữ thuộc về ai?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
165 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024 Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào