Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần nhưng 2 bên không thống nhất bổ sung thì phải làm sao?

Theo quy định hiện hành trường hợp mà hợp đồng lao động vô hiệu từng phần nhưng 2 bên không thống nhất bổ sung thì phải làm sao?

Thế nào là hợp đồng lao động vô hiệu từng phần?

Căn cứ Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động vô hiệu, cụ thể như sau:

Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Theo đó hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần nhưng 2 bên không thống nhất bổ sung thì phải làm sao?

Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần nhưng 2 bên không thống nhất bổ sung thì phải làm sao?

Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần nhưng 2 bên không thống nhất bổ sung thì phải làm sao?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
3. Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;
c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
d) Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Theo đó, hai bên không thống nhất bổ sung thêm nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì giải quyết như sau:

- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

- Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

- Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định.

- Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

Ai có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần?

Căn cứ Điều 50 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, cụ thể như sau:

Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

Theo đó, Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu (bao gồm cả hợp đồng lao động vô hiệu từng phần).

Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần nhưng 2 bên không thống nhất bổ sung thì phải làm sao?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thì giải quyết quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động làm đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần có cần đóng dấu không?
Lao động tiền lương
07 nội dung khi làm đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần cần phải có là gì?
Lao động tiền lương
Quyền lợi của NLĐ khi HĐLĐ vô hiệu từng phần sẽ được giải quyết theo thỏa ước hay quy định của pháp luật?
Lao động tiền lương
Giải quyết ra sao khi HĐLĐ vô hiệu từng phần do có tiền lương thấp hơn mức được quy định?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào khiến hợp đồng lao động vô hiệu từng phần?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần có bắt buộc thực hiện thoả thuận sửa đổi, bổ sung hay không?
Lao động tiền lương
Có được sửa đổi hợp đồng lao động bị vô hiệu từng phần không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần nhưng hai bên không thể sửa thì phải làm sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
136 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào