Hòa giải viên lao động có được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi không?
- Hòa giải viên lao động có được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi không?
- Hòa giải viên lao động được bổ nhiệm phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
- Các bên trong tranh chấp lao động cá nhân có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp không?
- Ai có thẩm quyền miễn nhiệm hòa giải viên lao động?
Hòa giải viên lao động có được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi không?
Căn cứ theo Điều 95 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
1. Việc cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ hòa giải do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo phân cấp trong quy chế quản lý hòa giải viên lao động.
2. Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động.
Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động phải chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý hòa giải viên lao động để phân loại xử lý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân loại và có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định.
Trường hợp tiếp nhận đơn từ hòa giải viên lao động theo quy định tại điểm a khoản này thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên lao động theo quy định.
...
Theo đó, thẩm quyền cử hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Hòa giải viên lao động được cử đi thực hiện theo phân cấp trong quy chế quản lý hòa giải viên lao động.
Hòa giải viên lao động có được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cử không?
Hòa giải viên lao động được bổ nhiệm phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Căn cứ theo Điều 92 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
Theo đó, hòa giải viên phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau:
- Là công dân Việt Nam;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định;
- Có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt;
- Có trình độ đại học trở lên;
- Có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động;
- Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Không thuộc diện đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
Các bên trong tranh chấp lao động cá nhân có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp không?
Căn cứ theo Điều 182 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động
1. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
b) Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
c) Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
2. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
b) Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Theo đó, các bên trong tranh chấp lao động cá nhân có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
Ai có thẩm quyền miễn nhiệm hòa giải viên lao động?
Căn cứ khoản 2 Điều 94 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Miễn nhiệm hòa giải viên lao động
...
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin thôi làm hòa giải viên lao động của hòa giải viên lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, miễn nhiệm hòa giải viên lao động;
b) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, và đ khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kết quả rà soát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, miễn nhiệm hòa giải viên lao động;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm hòa giải viên lao động.
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền miễn nhiệm hòa giải viên lao động.











- Sửa Nghị định 178: Chính thức tinh giản biên chế, thực hiện chế độ nghỉ thôi việc, nghỉ hưu trước tuổi với cán bộ công chức viên chức và người lao động trên cơ sở nào?
- Danh sách đối tượng thuộc diện phải nghỉ việc theo Nghị định 178 năm 2025 trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được lập theo lộ trình thế nào?
- Chốt 2 đối tượng nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29 vẫn được nhận tiền theo chế độ tại Nghị định 178, gồm những ai?
- Nghị định 67: Chính thức toàn bộ 10 đối tượng được hưởng chế độ Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178, cụ thể ra sao?
- Nghị định 178: Những trường hợp của cán bộ công chức như nào thì chưa xem xét nghỉ việc khi sắp xếp bộ máy?