Trình tự, thủ tục đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc được quy định như thế nào?

Tôi muốn tìm hiểu về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc được quy định như thế nào? Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục pháp luật cho phép sẽ bị xử lý ra sao? Câu hỏi của anh Trung Tín đến từ Kiên Giang

Có được sử dụng lao động dưới 13 tuổi không?

Căn cứ khoản 4 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định về độ tuổi giao kết hợp đồng lao động như sau:

Lao động chưa thành niên
...
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH

Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
...
3. Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Đồng thời, tại Điều 5 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định về thẩm quyền đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc như sau:

Thẩm quyền đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
Khi tuyển dụng, sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cơ quan sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi có địa chỉ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác, trong trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của hộ gia đình, cá nhân, trong trường hợp người sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc cá nhân.

Như vậy, người sử dụng lao động được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc được quy định như thế nào?

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc được quy định như thế nào?

(1) Về hồ sơ:

Căn cứ Điều 6 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH, hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc gồm có:

- Văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc (Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH)

Tải mẫu số 01. Văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc: Tại đây.

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác, trong trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã. Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú trong trường hợp người sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc cá nhân.

- Bản sao phiếu lý lịch tư pháp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em

- Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH

- Hợp đồng lao động hoặc dự thảo hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người chưa đủ 13 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó. Trong trường hợp dự thảo hợp đồng lao động thì phải có Phiếu đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH

- Bản sao giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe của người chưa đủ 13 tuổi. Thời khóa biểu hoặc chương trình học tập của cơ sở giáo dục nơi người chưa đủ 13 tuổi đang học tập nếu đang đi học.

(2) Trình tự, thủ tục thực hiện

Căn cứ Điều 7 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH, trình tự, thủ tục thực hiện đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị và gửi hồ sơ

Khi có nhu cầu sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, người sử dụng lao động gửi hồ sơ trực tiếp qua đường bưu điện hoặc mộp trực tuyến. Số lượng hồ sơ gửi là 01 bộ, nơi nộp hồ sơ: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc khi có đủ các thành phần hồ sơ.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ và trả kết quả

Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tiến hành xác minh thông tin (nếu cần), thẩm định hồ sơ và trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động việc đồng ý sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 04 (tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH);

Trường hợp không đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do, gửi người sử dụng lao động.

Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục pháp luật cho phép sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt đối với những hành vi vi phạm khi sử dụng người chưa đủ tuổi giao kết hợp đồng lao động

Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
...
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, nếu người sử dụng lao động sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục pháp luật cho phép sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm, từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.

Sử dụng lao động chưa thành niên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Sử dụng lao động chưa thành niên phải tuân theo nguyên tắc nào?
Lao động tiền lương
Sử dụng lao động chưa thành niên có cần xuất trình giấy tờ khám sức khỏe định kỳ cho cơ quan nhà nước không?
Lao động tiền lương
Tải mẫu Văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc ở đâu?
Lao động tiền lương
Tải mẫu Văn bản đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc ở đâu?
Lao động tiền lương
Tải mẫu Sổ theo dõi tình hình sử dụng lao động chưa thành niên ở đâu?
Lao động tiền lương
Những lưu ý khi sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi là gì?
Lao động tiền lương
Mẫu sổ theo dõi tình hình sử dụng lao động chưa thành niên mới nhất?
Lao động tiền lương
Khi nào gửi báo cáo tình hình đồng ý sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc?
Lao động tiền lương
Được phép sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nào?
Lao động tiền lương
Đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc phải chuẩn bị mấy bộ hồ sơ?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sử dụng lao động chưa thành niên
775 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng lao động chưa thành niên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào