Giá trị thặng dư là gì? Vai trò của người lao động đối với giá trị thặng dư?
Giá trị thặng dư là gì?
Giá trị thặng dư là một khái niệm trong lý thuyết kinh tế của C.Mác, chỉ phần giá trị mà công nhân làm thuê tạo ra ngoài giá trị sức lao động của họ, nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt mà không trả cho họ. Giá trị thặng dư là nguồn gốc của lợi nhuận và là biểu hiện của sự bóc lột lao động trong chủ nghĩa tư bản.
Có hai phương pháp chính để sản xuất giá trị thặng dư: giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối.
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp kéo dài thời gian lao động thặng dư, tức là thời gian mà công nhân làm việc vượt quá thời gian cần thiết để bù đắp giá trị sức lao động của họ.
- Giá trị thặng dư tương đối là phương pháp giảm giá trị sức lao động bằng cách nâng cao năng suất lao động, tức là giảm thời gian cần thiết để sản xuất một hàng hóa.
Giá trị thặng dư có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ chế sinh sản và phát triển của tư bản, cũng như nguồn gốc và biểu hiện của các mâu thuẫn xã hội trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Giá trị thặng dư cũng là cơ sở để xây dựng lý luận về giai cấp, chính sách, chiến lược và mục tiêu của phong trào công nhân và xã hội chủ nghĩa.
Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là:
m' = (m/v) x 100%
Trong đó, m' là tỷ suất giá trị thặng dư; m là giá trị thặng dư; v là tư bản khả biến.
Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng dư (t') và thời gian lao động tất yếu (t) như sau:
m' = (t'/t) x 100%
Trong đó:
- m' là: Tỷ suất giá trị thặng dư
- t' là: Thời gian lao động thặng dư
- t là: Thời gian lao động tất yếu
* Nguồn/tham khảo: Trang 74 Chương 3 - Giáo trình Kinh tế chính trị Mác LêNin - NXB Hà Nội 2019 - Chủ tịch hội đồng biên soạn: PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa.
Giá trị thặng dư là gì? Vai trò của người lao động đối với giá trị thặng dư? (Hình từ Internet)
Vai trò của người lao động đối với giá trị thặng dư?
Người lao động có vai trò rất quan trọng đối với giá trị thặng dư, vì họ là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Người lao động bằng sức lao động của mình đã biến các tư liệu sản xuất thành các sản phẩm có giá trị cao hơn, và phần giá trị cao hơn đó là giá trị thặng dư. Nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư bằng cách mua sức lao động của người lao động với một giá thấp hơn giá trị thật của nó.
Nhà tư bản cũng có thể tăng giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động hoặc nâng cao năng suất lao động của người lao động.
Giá trị thặng dư là biểu hiện của sự bóc lột lao động trong chủ nghĩa tư bản, và là nguyên nhân gây ra các mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
* Nguồn/tham khảo: Trang 64 Chương 3 - Giáo trình Kinh tế chính trị Mác LêNin - NXB Hà Nội 2019 - Chủ tịch hội đồng biên soạn: PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa.
Thời giờ làm việc bình thường tối đa của người lao động là bao nhiêu giờ?
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Như vậy, người sử dụng lao động phải đảm bảo số giờ làm bình thường của người lao động không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần đối với thời giờ làm việc bình thường.
Trường hợp làm việc theo tuần, thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần.
Thời gian làm thêm giờ tối đa của người lao động là bao nhiêu lâu?
Căn cứ Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Giới hạn số giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Như vậy, người sử dụng lao động phải bảo đảm tổng số giờ làm việc của người lao động như sau:
- Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, nếu áp dụng chế độ làm việc theo ngày thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm giờ của người lao động sẽ không quá 12 giờ/ngày.
- Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
- Theo điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định tổng số thời gian làm thêm giờ không quá 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì người lao động được làm thêm giờ nhưng không quá 300 giờ/năm.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Giáng sinh 2024 vào ngày mấy, thứ mấy? Giáng sinh là ngày gì? Giáng sinh có phải ngày lễ tết của người lao động không?
- Nghị quyết 18: Hướng dẫn thực hiện cải cách tiền lương cán bộ công chức viên chức và người lao động tại đơn vị sự nghiệp y tế cần trích nguồn thu để lại để tạo nguồn, vậy tỷ lệ trích nguồn thu như thế nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?