Dùng xác nhận giả để được tuyển dụng viên chức bị xử lý kỷ luật hay không?

Theo quy định hiện hành dùng xác nhận giả để được tuyển dụng viên chức bị xử lý kỷ luật hay không?

Dùng xác nhận giả để được tuyển dụng viên chức bị xử lý kỷ luật hay không?

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, viên chức dùng xác nhận giả để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc.

Dùng xác nhận giả để được tuyển dụng viên chức bị xử lý kỷ luật hay không?

Dùng xác nhận giả để được tuyển dụng viên chức bị xử lý kỷ luật hay không?

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc viên chức là ai?

Căn cứ theo Điều 51 Luật Khiếu nại 2011 có quy định như sau:

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp còn khiếu nại tiếp.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Như vậy, thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc viên chức thuộc về:

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý nếu giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý công chức nếu giải quyết khiếu nại lần tiếp theo.

- Bộ trưởng Bộ Nội vụ nếu giải quyết khiếu nại đối với các quyết định sau mà đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết:

+ Quyết định kỷ luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

+ Quyết định kỷ luật của Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ

+ Quyết định kỷ luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Trách nhiệm của viên chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc như thế nào?

Căn cứ theo Điều 42 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật
Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Theo đó, viên chức bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 124/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm (nếu có).
2. Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính được người có thẩm quyền kết luận là đúng pháp luật.
3. Chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Theo đó, công chức khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm thi hành như sau:

- Nếu quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật thì phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

- Nếu quyết định kỷ luật buộc thôi việc được kết luật là đúng pháp luật thì công chức chấp hành quyết định đó.

- Chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp buộc thôi việc viên chức trái pháp luật có thể bị xử lý hình sự không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.

Như vậy, buộc thôi việc viên chức trái pháp luật có thể bị xử lý hình sự tuỳ theo mức độ sẽ áp dụng các khung hình phạt như sau:

- Khung hình phạt đối với Tội buộc thôi việc viên chức trái pháp luật:

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

+ Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

- Khung hình phạt tăng nặng:

+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đối với 02 người trở lên;

- Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

- Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

- Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;

- Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào