Đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi được hưởng chính sách hỗ trợ về bảo hiểm như thế nào?
- Đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi được hưởng chính sách hỗ trợ về bảo hiểm như thế nào?
- Nguồn kinh phí hỗ trợ bảo hiểm cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi là từ đâu?
- Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi được quy định như thế nào?
Đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi được hưởng chính sách hỗ trợ về bảo hiểm như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 58/2017/TT-BTC quy định về chính sách hỗ trợ về bảo hiểm, cụ thể như sau:
Chính sách hỗ trợ về bảo hiểm
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ nộp thay cho các đơn vị sử dụng lao động tối đa 05 năm đối với một người lao động.
2. Việc hỗ trợ bảo hiểm được thực hiện đối với lao động là người dân tộc thiểu số được đơn vị sử dụng lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Theo đó, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi được hưởng chính sách hỗ trợ về bảo hiểm như sau:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ nộp thay cho các đơn vị sử dụng lao động tối đa 05 năm đối với một người lao động.
- Việc hỗ trợ bảo hiểm được thực hiện đối với lao động là người dân tộc thiểu số được đơn vị sử dụng lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi được hưởng chính sách hỗ trợ về bảo hiểm như thế nào? (Hình từ Internet)
Nguồn kinh phí hỗ trợ bảo hiểm cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi là từ đâu?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 58/2017/TT-BTC quy định về nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo, bảo hiểm, cụ thể như sau:
Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo, bảo hiểm
1. Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí về đào tạo, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho lao động là người dân tộc thiểu số.
2. Các địa phương chủ động bố trí ngân sách địa phương để cùng với ngân sách trung ương hỗ trợ triển khai có hiệu quả chính sách đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho lao động là người dân tộc thiểu số.
3. Nguồn lồng ghép kinh phí đào tạo thường xuyên, các chương trình (trong đó có chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới), dự án khác trên địa bàn để tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho lao động là người dân tộc thiểu số.
4. Đối với đơn vị sử dụng lao động hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp công lập có thu, nếu phương án tự chủ của đơn vị đã bao gồm dự toán chi bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho lao động là người dân tộc thiểu số thì đơn vị không được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Theo đó, nguồn kinh phí hỗ trợ bảo hiểm cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi được quy định như trên.
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 58/2017/TT-BTC quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn, cụ thể như sau:
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn
1. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Lao động là người dân tộc thiểu số thuộc diện phải đào tạo theo kế hoạch tuyển dụng, đào tạo của đơn vị sử dụng lao động được hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) mỗi người một lần.
b) Kinh phí hỗ trợ đào tạo được cấp trực tiếp cho đơn vị sử dụng lao động theo kế hoạch đào tạo đã được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt (tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước đối với các đơn vị trực thuộc; Bộ, ngành đối với đơn vị thuộc Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý bao gồm cả các hợp tác xã, doanh nghiệp ngoài nhà nước, các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty mẹ và doanh nghiệp thành viên của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước có trụ sở chính đóng trên địa bàn).
c) Việc đào tạo nghề ngắn hạn cho người lao động được thực hiện tại các cơ sở đào tạo đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
d) Nơi cư trú của người lao động để làm căn cứ xác định mức hỗ trợ chi phí đào tạo quy định tại Thông tư này được xác định theo quy định tại Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn.
2. Đối tượng hỗ trợ và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo:
Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo: mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
Người dân tộc thiểu số: mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
b) Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại:
Hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.
Hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/ người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
Riêng đối với người học là người dân tộc thiểu số cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
3. Trường hợp đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng một nội dung thì chỉ được hưởng chính sách cao nhất.
Theo đó, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi được quy định như trên.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Giáng sinh 2024 vào ngày mấy, thứ mấy? Giáng sinh là ngày gì? Giáng sinh có phải ngày lễ tết của người lao động không?
- Nghị quyết 18: Hướng dẫn thực hiện cải cách tiền lương cán bộ công chức viên chức và người lao động tại đơn vị sự nghiệp y tế cần trích nguồn thu để lại để tạo nguồn, vậy tỷ lệ trích nguồn thu như thế nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?