Đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện là thẩm quyền của cơ quan nào?

Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, cơ quan nào có thẩm quyền đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện?

Đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện là thẩm quyền của cơ quan nào?

Căn cứ Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định:

Thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính
1. Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quyền đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện.

Đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện là thẩm quyền của cơ quan nào?

Đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện là thẩm quyền của cơ quan nào? (Hình từ Internet)

Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có quyền tiếp công dân không?

Căn cứ tại Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định:

Nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân; trường hợp không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri; chịu sự giám sát của cử tri.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.

Số Iượng đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?

Theo Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định số Iượng đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:

- Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

+ Tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 500.000 dân thì cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 75 đại biểu;

+ Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 70.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;

+ Thành phố trực thuộc trung ương có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 60.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;

+ Thành phố Hồ Chí Minh được bầu 95 đại biểu. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô 2024.

- Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

+ Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 40.000 dân thì cứ thêm 7.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;

+ Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;

+ Quận có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;

+ Thị xã có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;

+ Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;

+ Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính cấp huyện có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá 40 đại biểu.

- Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

+ Xã, thị trấn ở miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 2.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; có trên 2.000 dân đến dưới 3.000 dân được bầu 19 đại biểu; có từ 3.000 dân đến 4.000 dân được bầu 21 đại biểu; có trên 4.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;

+ Xã, thị trấn không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 5.000 dân trở xuống được bầu 25 đại biểu; có trên 5.000 dân thì cứ thêm 2.500 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;

+ Phường có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 21 đại biểu; có trên 10.000 dân thì cứ thêm 5.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu.

Đơn vị hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm các điều kiện nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng nhân dân cấp xã là gì?
Lao động tiền lương
Công văn 618 Bộ Nội vụ chính thức tạm dừng phân loại đơn vị hành chính các cấp như thế nào? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ gì?
Lao động tiền lương
Có cần tổng hợp ý kiến nhân dân trong hồ sơ đề án thành lập đơn vị hành chính không?
Lao động tiền lương
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết vấn đề liên quan đến 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn ra sao?
Lao động tiền lương
Đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện là thẩm quyền của cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Sẽ giải thể thành phố thuộc trung ương, đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp xã, nếu thuộc trong trường hợp nào? Hội đồng nhân dân cấp xã có những nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Lao động tiền lương
Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì giải quyết như thế nào? Hội đồng nhân dân cấp xã có những nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Lao động tiền lương
04 loại giấy tờ của hồ sơ đề án phân chia đơn vị hành chính cần phải có, cụ thể là gì? Có phải giải quyết việc làm cho NLĐ nếu việc sáp nhập đơn vị hành chính ảnh hưởng đến công việc không?
Lao động tiền lương
Chỉ thực hiện giải thể đơn vị hành chính trong 02 trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Cơ quan nào có quyền đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đơn vị hành chính
34 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn vị hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn vị hành chính

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản về tổ chức chính quyền đô thị
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào