Doanh nghiệp phá sản người lao động có được chốt sổ bảo hiểm xã hội hay không?

Doanh nghiệp phá sản, người lao động có được chốt sổ Bảo hiểm xã hội hay không? Trong trường hợp doanh nghiệp chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội khi phá sản, người lao động cần phải làm gì? Chị Hoa (Bình Dương).

Có chấm dứt hợp đồng lao động khi doanh nghiệp phá sản không?

Doanh nghiệp được xem là phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản (khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014).

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng bao gồm:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
...

Theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản trên thực tế không còn hoạt động nữa, nên đương nhiên sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

Doanh nghiệp phá sản người lao động có được chốt sổ bảo hiểm xã hội hay không?

Doanh nghiệp phá sản người lao động có được chốt sổ bảo hiểm xã hội hay không?

Doanh nghiệp phá sản, người lao động có được chốt sổ bảo hiểm xã hội hay không?

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm của công ty sau khi chấm dứt hợp đồng với người lao động:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, theo quy định trên, khi doanh nghiệp phá sản, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán.

Ngoài ra, phía doanh nghiệp còn có trách nhiệm:

- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.

- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm chốt sổ BHXH cho người lao động khi phá sản.

Trong trường hợp doanh nghiệp chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội khi phá sản, người lao động cần phải làm gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trong trường hợp doanh nghiệp chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội khi phá sản thì người lao động có quyền khiếu nại.

Trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:

+ Khiếu nại lần đầu đến Phòng Lao động Thương Binh và Xã hội.

+ Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.

- Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Sổ bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Dữ liệu về sổ bảo hiểm xã hội được cập nhật như thế nào?
Lao động tiền lương
Sổ bảo hiểm xã hội dùng để làm gì?
Lao động tiền lương
Ai có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội giấy cho người lao động?
Lao động tiền lương
Làm thế nào để lấy lại sổ bảo hiểm xã hội khi công ty cố tình không chốt sổ BHXH?
Lao động tiền lương
Chính thức thay thế sổ bảo hiểm xã hội giấy bằng sổ bảo hiểm xã hội bản điện tử vào thời gian nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có nghĩa vụ trả sổ BHXH bản giấy cho NLĐ không?
Lao động tiền lương
Mất sổ bảo hiểm xã hội thì có được cấp lại không?
Lao động tiền lương
Sổ BHXH khi nào có kể từ lúc người lao động kí hợp đồng lao động chính thức?
Lao động tiền lương
Cơ quan nào có trách nhiệm ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội?
Lao động tiền lương
Khi nào cần gộp sổ bảo hiểm xã hội?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sổ bảo hiểm xã hội
2,419 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sổ bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sổ bảo hiểm xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào