Doanh nghiệp không báo cáo về công tác an toàn vệ sinh lao động theo quy định thì bị phạt bao nhiêu?

Cho tôi hỏi nghĩa vụ của doanh nghiệp về an toàn vệ sinh lao động là gì? Doanh nghiệp không báo cáo về công tác an toàn vệ sinh lao động theo quy định thì bị phạt bao nhiêu? Anh T.M (Huế).

Doanh nghiệp không báo cáo về công tác an toàn vệ sinh lao động theo quy định thì bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 2 Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không thống kê tai nạn lao động; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, doanh nghiệp không báo cáo về công tác an toàn vệ sinh lao động theo quy định thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động

Doanh nghiệp không báo cáo về công tác an toàn vệ sinh lao động theo quy định thì bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Nghĩa vụ của doanh nghiệp về an toàn vệ sinh lao động là gì?

Theo khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp về an toàn vệ sinh lao động như sau:

- Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

- Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;

- Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

- Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;

- Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;

- Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Các hành vi bị nghiêm cấm của doanh nghiệp trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động là gì?

Tại Điều 12 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm của doanh nghiệp trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động như sau:

- Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.

- Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.

- Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động.

- Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.

- Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

- Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.

An toàn vệ sinh lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tổng hợp mẫu tự luận câu chuyện ấn tượng về bảo đảm an toàn vệ sinh lao động của Cuộc thi tìm hiểu về công tác ATVSLĐ mới nhất?
Lao động tiền lương
Các hoạt động chính tổ chức trong Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở sản xuất kinh doanh là gì?
Lao động tiền lương
Bài mẫu chia sẻ cảm nhận về việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động dành cho Cuộc thi tìm hiểu về công tác an toàn vệ sinh lao động mới nhất?
Lao động tiền lương
Bài mẫu tự luận Cuộc thi trực tuyến Công nhân, viên chức, lao động tìm hiểu về công tác an toàn vệ sinh lao động 2024 mới nhất?
Lao động tiền lương
Bài mẫu câu chuyện hay, ấn tượng, tình huống về việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động của Cuộc thi tìm hiểu về công tác an toàn vệ sinh lao động mới nhất?
Lao động tiền lương
Bài mẫu đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ về việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động của Cuộc thi tìm hiểu về công tác ATVSLĐ ra sao?
Lao động tiền lương
Mẫu bảng tổng hợp số liệu các hoạt động tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mẫu báo cáo kết quả triển khai Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động mới nhất năm 2024?
Lao động tiền lương
Tổng hợp mẫu tình huống hay về việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động của Cuộc thi tìm hiểu về công tác an toàn vệ sinh lao động mới nhất?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ gì trong đảm bảo an toàn vệ sinh lao động?
Đi đến trang Tìm kiếm - An toàn vệ sinh lao động
295 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An toàn vệ sinh lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào