Độ tuổi cấp ủy viên đối với trưởng công an xã nhiệm kỳ 2025-2030 như thế nào?

Độ tuổi cấp ủy viên đối với trưởng công an xã nhiệm kỳ 2025-2030 như thế nào theo Chỉ thị 45?

Độ tuổi cấp ủy viên đối với trưởng công an xã nhiệm kỳ 2025-2030 như thế nào?

Ngày 14/04/2025, Bộ Chính trị ký ban hành Chỉ thị 45-CT/TW năm 2025 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

Chỉ thị 45-CT/TW năm 2025 của Bộ Chính trị: Tải về

Theo đó, căn cứ Phụ lục 2 ban hành kèm theo Chỉ thị 45-CT/TW năm 2025 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng quy định độ tuổi cấp ủy viên nhiệm kỳ 2025-2030 như sau:

(1) Độ tuổi cấp ủy viên đối với những đồng chí lần đầu tham gia cấp uỷ:

- Đối với cấp tỉnh: Nam sinh từ tháng 9/1968, nữ sinh từ tháng 5/1972 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sinh từ tháng 9/1970 trở lại đây).

- Đối với cấp trên trực tiếp cơ sở: Nam sinh từ tháng 6/1968, nữ sinh từ tháng 02/1972 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sinh từ tháng 6/1970 trở lại đây).

- Đối với đảng bộ các xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh: Nam sinh từ tháng 7/1968, nữ sinh từ tháng 3/1972 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì phải sinh từ tháng 7/1970 trở lại đây).

Đối với trưởng công an cấp xã, thì phải còn thời gian công tác ít nhất 5 năm (60 tháng) theo quy định về độ tuổi nghỉ hưu nêu tại Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023.

- Đối với cấp cơ sở: Nam sinh từ tháng 4/1968, nữ sinh từ tháng 01/1972 trở lại đây.

(2) Độ tuổi cấp ủy viên đối với những đồng chí được giới thiệu tái cử cấp uỷ:

- Đối với cấp tỉnh: Nam sinh từ tháng 9/1967, nữ sinh từ tháng 9/1971 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sinh từ tháng 9/1969 trở lại đây). Các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng khóa XIII thực hiện độ tuổi tái cử theo Phương hướng công tác nhân sự Đại hội XIV của Đảng.

Trường hợp đặc biệt đối với nhân sự là phó bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ: Nam sinh từ tháng 3/1967, nữ sinh từ tháng 3/1969 trở lại đây.

- Đối với cấp trên trực tiếp cơ sở: Nam sinh từ tháng 6/1967, nữ sinh từ tháng 6/1971 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sinh từ tháng 6/1969 trở lại đây).

- Đối với đảng bộ các xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh: Nam sinh từ tháng 7/1967, nữ sinh từ tháng 7/1971 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sinh từ tháng 7/1969 trở lại đây).

Đối với trưởng công an cấp xã, thì phải còn thời gian công tác ít nhất 48 tháng theo quy định về độ tuổi nghỉ hưu nêu tại Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023.

- Đối với cấp cơ sở: Nam sinh từ tháng 4/1967, nữ sinh từ tháng 5/1971 trở lại đây.

- Đối với lực lượng vũ trang: Độ tuổi tham gia cấp uỷ căn cứ vào độ tuổi nghỉ hưu quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 và Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023. Các đồng chỉ tham gia cấp uỷ địa phương thực hiện theo quy định chung về độ tuổi tham gia cấp uỷ các cấp theo Chỉ thị 45-CT/TW năm 2025.

Các đồng chí tham gia cấp uỷ trong công an tuổi tái cử phải đủ tuổi công tác ít nhất 48 tháng, trong quân đội, tuổi tái cử phải đủ tuổi công tác ít nhất 30 tháng; trường hợp đặc biệt đối với công an còn tuổi công tác từ 30 tháng trở lên đến dưới 48 tháng, đối với quân đội còn tuổi công tác từ 12 tháng trở lên đến dưới 30 tháng phải là các đồng chí có năng lực, đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ, uy tín cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ quyết định.

Giao Quân uỷ Trung ương và Đảng uỷ Công an Trung ương hướng dẫn cụ thể về độ tuổi cấp uỷ viên ở các đảng bộ (chi bộ) trong quân đội, công an.

- Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp: Các đồng chí bí thư là thủ trưởng, phó bí thư đảng uỷ chuyên trách trong đảng bộ của cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (gồm tổ chức chính trị - xã hội), đơn vị sự nghiệp; bí thư hoặc phó bí thư là chủ tịch hội đồng thành viên (hội đồng quản trị), tổng giám đốc, phó bí thư chuyên trách công tác đảng trong các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tài chính, ngân hàng thương mại nhà nước còn tuổi công tác từ 1 năm (12 tháng) trở lên, do cấp có thẩm quyền quyết định.

Giao ban thường vụ các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ quy định nêu trên hướng dẫn cụ thể về độ tuổi tái cử cấp uỷ đổi với cán bộ trong cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (gồm tổ chức chính trị - xã hội), đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc và các loại hình tổ chức khác cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương, cơ quan, đơn vị.

Như vậy, từ quy định trên, có thể suy ra, độ tuổi cấp ủy viên đối với trưởng công an xã nhiệm kỳ 2025 - 2030 được quy định như sau:

Lần đầu tham gia cấp uỷ:

Nam sinh từ tháng 7/1968, nữ sinh từ tháng 3/1972 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì phải sinh từ tháng 7/1970 trở lại đây). Ngoài ra, phải còn thời gian công tác ít nhất 5 năm (60 tháng) theo quy định về độ tuổi nghỉ hưu nêu tại Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023.

Được giới thiệu tái cử cấp uỷ:

Nam sinh từ tháng 7/1967, nữ sinh từ tháng 7/1971 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sinh từ tháng 7/1969 trở lại đây). Ngoài ra, phải còn thời gian công tác ít nhất 48 tháng theo quy định về độ tuổi nghỉ hưu nêu tại Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023.

Độ tuổi cấp ủy viên đối với trưởng công an xã nhiệm kỳ 2025-2030 như thế nào? (Hình từ Internet)

CBCCVC là Đảng viên có phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng không?

Căn cứ Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định đảng viên có nhiệm vụ như sau:

(1) Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.

(2) Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.

(3) Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

(4) Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.

Như vậy, đảng viên phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Tiêu chuẩn cấp ủy viên nhiệm kỳ 2025 -2030 như thế nào?

Căn cứ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Chỉ thị 45-CT/TW Đại hội Đảng quy định tiêu chuẩn cấp ủy viên nhiệm kỳ 2025-2030 như sau:

Tiêu chuẩn cấp uỷ viên các cấp cơ bản thực hiện theo Quy định 89-QĐ/TW năm 2017 của Bộ Chính trị khoá 12; trong đó, nhấn mạnh một số tiêu chuẩn sau:

- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên quyết đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.

- Có phẩm chất đạo đức, lối sống gương mẫu, trong sáng; thực hiện nghiêm quy định của Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, giữ gìn sự đoàn kết nội bộ; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; kê khai tài sản, thu nhập trung thực, minh bạch; không cơ hội, tham vọng quyền lực, cục bộ, bè phái, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "lợi ích nhóm",... Không để Vợ hoặc chồng, con, người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi.

- Có năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có tư duy đổi mới, tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả; nói đi đôi với làm, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có thành tích, kết quả công tác và "sản phẩm" cụ thể trong địa bàn, lĩnh vực công tác được giao.

- Có trình độ chuyên môn lý luận chính trị, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giáo và theo quy định của Đảng, Nhà nước; trình độ tin học, ngoại ngữ cần thiết và phù hợp.

- Cán bộ được giới thiệu để bầu tham gia cấp uỷ, các chức vụ (cao hơn) lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (gồm các tổ chức chính trị - xã hội) phải có thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức vụ tương đương ít nhất là 1 năm (12 tháng); trường hợp đặc biệt, chưa bảo đảm thời gian giữ chức vụ, thì giao cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

-Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng.

Về Tiêu chuẩn сụ thể:

- Tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo cấp uỷ, cơ quan nhà nước cấp tỉnh diện Trung ương quản lý: Thực hiện theo Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về khung tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

- Tiêu chuẩn cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ các cấp; bí thư, phó bí thư, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân xã, phường, đặc khu; cấp trên trực tiếp cơ sở; cấp cơ sở: Giao ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ tiêu chuẩn chung (nêu tại Mục 1) và các quy định có liên quan, có trách nhiệm quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tiễn.

Trưởng Công an xã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Độ tuổi cấp ủy viên đối với trưởng công an xã nhiệm kỳ 2025-2030 như thế nào?
Lao động tiền lương
Trưởng công an xã không còn là công chức cấp xã từ ngày nào?
Lao động tiền lương
Trưởng Công an xã có phải là công chức cấp xã không?
Lao động tiền lương
Không còn là công chức cấp xã, Trưởng Công an xã sẽ được gọi là gì?
Lao động tiền lương
Trưởng Công an xã hiện nay nhận lương theo công chức cấp xã hay sĩ quan công an nhân dân?
Lao động tiền lương
Trưởng công an xã là cán bộ, công chức hay viên chức? Lương Trưởng công an xã hiện nay?
Lao động tiền lương
Chính thức Trưởng công an xã không còn là công chức từ ngày 01/8/2023?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trưởng Công an xã
39 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào