Dịch Covid 19 bùng phát từ khi nào? Covid 19 có được xem là bệnh nghề nghiệp không?
Dịch Covid 19 bùng phát từ khi nào?
Theo Cổng thông tin điện tử của Bộ y tế thì Đại dịch COVID-19 ghi nhận các ca bệnh đầu tiên cuối tháng 12/2019 tại Vũ Hán, Trung Quốc, sau đó nhanh chóng lây lan và bùng phát tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.
Sau hơn 3 năm xảy ra đại dịch, ngày 05/5/2023, WHO xác nhận COVID-19 không còn là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng gây quan ngại quốc tế. Thời điểm này, thế giới ghi nhận trên 696 triệu trường hợp mắc tại 231 quốc gia, vùng lãnh thổ, trên 6,9 triệu trường hợp tử vong.
Tại Việt Nam, từ khi ghi nhận trường hợp mắc COVID-19 đầu tiên (23/01/2020), đến nay, cả nước ghi nhận hơn 11,6 triệu trường hợp mắc, 43.206 trường hợp tử vong. Việt Nam trải qua 02 giai đoạn chống dịch với 04 đợt bùng phát dịch.
Dịch Covid 19 bùng phát từ khi nào? Covid 19 có được xem là bệnh nghề nghiệp không? (Hình từ Internet)
Covid 19 có được xem là bệnh nghề nghiệp không?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT, Bệnh Covid-19 nghề nghiệp được bổ sung vào danh sách bệnh nghề nghiệp được hưởng BHXH. Theo đó, danh sách các bệnh nghề nghiệp được hưởng BHXH bao gồm:
- Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp.
- Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp.
- Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp.
- Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp.
- Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp.
- Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp.
- Bệnh hen nghề nghiệp.
- Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp.
- Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng.
- Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp.
- Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp.
- Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp.
- Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp.
- Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp.
- Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp.
- Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp.
- Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp.
- Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn.
- Bệnh giảm áp nghề nghiệp .
- Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân.
- Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ.
- Bệnh phóng xạ nghề nghiệp.
- Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp.
- Bệnh nốt dầu nghề nghiệp.
- Bệnh sạm da nghề nghiệp.
- Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm.
- Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài.
- Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su.
- Bệnh Leptospira nghề nghiệp.
- Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp.
- Bệnh lao nghề nghiệp.
- Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp.
- Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp.
- Bệnh COVID - 19 nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, tại Phụ lục 35 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BYT có định nghĩa bệnh COVID-19 nghề nghiệp là bệnh phát sinh trong quá trình lao động do người lao động phải tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2 có trong môi trường lao động.
Như vậy, bệnh Covid 19 được xem là bệnh nghề nghiệp và được hưởng BHXH.
Ai được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp do nhiễm Covid-19?
Căn cứ Mục 1 Phụ lục 35 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BYT quy định như sau:
1. Định nghĩa
Bệnh COVID-19 nghề nghiệp là bệnh phát sinh trong quá trình lao động do người lao động phải tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2 có trong môi trường lao động.
Theo đó, bệnh Covid-19 nghề nghiệp là bệnh phát sinh trong quá trình lao động do người lao động phải tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2 có trong môi trường lao động.
Theo Mục 3 Phụ lục 35 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BYT quy định, đối tượng được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp do nhiễm Covid 19 là những người lao động làm nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc với virus SARS-CoV-2, bao gồm:
- Người làm nghề, công việc tại cơ sở y tế.
- Người làm nghề, công việc trong phòng thí nghiệm, lấy mẫu, vận chuyển mẫu, xử lý, bảo quản và tiêu hủy mẫu có chứa vi rút SARS-CoV-2.
- Người làm nghề, công việc phòng chống dịch, phục vụ, cứu trợ người nhiễm vi rút SARS-CoV-2 gồm:
+ Người làm nghề, công việc trực tiếp trong khu cách ly tập trung, cách ly y tế tại nhà, cách ly y tế vùng có dịch, hỗ trợ chăm sóc người bệnh COVID-19 tại nhà;
+ Người vận chuyển, phục vụ người bệnh COVID-19;
+ Người vận chuyển, khâm liệm, bảo quản, hỏa táng, mai táng thi hài người bệnh COVID-19;
+ Người giám sát, điều tra, xác minh dịch COVID-19;
+ Nhân viên hải quan, ngoại giao, nhân viên làm công tác xuất nhập cảnh;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng;
+ Chiến sỹ, sĩ quan thuộc lực lượng công an;
+ Người làm nghề, công việc khác được cử tham gia phòng chống dịch COVID-19.
Thời gian tiếp xúc tối thiểu (thời gian tiếp xúc ngắn nhất với yếu tố có hại trong quá trình lao động để có thể gây bệnh nghề nghiệp): 01 (một) lần.
Thời gian bảo đảm (khoảng thời gian kể từ khi người lao động đã thôi tiếp xúc với nguồn lây đến thời điểm phát bệnh): 28 (hai mươi tám) ngày.











- Toàn bộ mức lương mới thay thế khi bỏ lương cơ sở 2,34 triệu đồng của CBCCVC và LLVT đảm bảo cao hơn mức lương hiện hưởng không theo đề xuất của Ban Kinh tế Trung ương?
- UBTV Quốc Hội chốt hoàn thành đề án sáp nhập tỉnh thì phải trình hồ sơ xem xét, thông qua trước ngày bao nhiêu? Mức lương cơ sở có bị ảnh hưởng sau khi sáp nhập tỉnh thành không?
- Nghị quyết 159: Chính Phủ quyết định tiếp tục tăng lương hưu, tăng tiền lương cho CBCCVC và LLVT trong năm 2025 trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội như thế nào?
- Chốt nghỉ lễ 2 9 mấy ngày? 4 ngày hay 2 ngày? Người lao động đi làm vào ngày Quốc Khánh hưởng lương như thế nào?
- Quyết định bỏ toàn bộ hệ số lương, bỏ lương cơ sở 2,34 triệu đồng, triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức viên chức là bao nhiêu?