Cung cấp kết quả quan trắc môi trường khi chưa thực hiện quan trắc môi trường theo quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Khi thực hiện quan trắc môi trường lao động, tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường khi chưa thực hiện hoạt động theo quy định của pháp luật thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của chị Yến (Hải Phòng)

Hành vi nào bị nghiêm cấm khi hoạt động quan trắc môi trường lao động?

Theo quy định tại Điều 12 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
2. Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.
4. Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.
5. Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.
6. Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
7. Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.

Theo quy định trên, khi thực hiện quan trắc môi trường lao động nghiêm cấm các hành vi gian lận.

Cung cấp kết quả quan trắc môi trường khi chưa thực hiện quan trắc môi trường theo quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Cung cấp kết quả quan trắc môi trường khi chưa thực hiện quan trắc môi trường theo quy định thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động cung cấp kết quả quan trắc khi chưa thực hiện quan trắc thì bị xử phạt ra sao?

Căn cứ khoản 6 Điều 27 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về quan trắc môi trường lao động
...
6. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường mà không thực hiện quan trắc môi trường theo quy định hoặc thực hiện quan trắc môi trường lao động trong thời gian bị đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động.
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động của tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng khi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc hủy kết quả quan trắc môi trường lao động đối với hành vi vi phạm tại các khoản 4, 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động sử dụng dịch vụ quan trắc môi trường lao động chi phí quan trắc môi trường lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này trừ hành vi phối hợp với người sử dụng lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 5 Điều này.

Như vậy, khi tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường mà không thực hiện quan trắc môi trường theo quy định thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 120 - 140 triệu đồng.

Ngoài ra, đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động của tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng khi vi phạm

Và buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

- Buộc hủy kết quả quan trắc môi trường lao động đối với hành vi vi phạm.

- Buộc tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động sử dụng dịch vụ quan trắc môi trường lao động chi phí quan trắc môi trường lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với các hành vi vi phạm.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường mà không thực hiện quan trắc môi trường là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường mà không thực hiện quan trắc môi trường của tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động là 01 năm.

Quan trắc môi trường lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động phải ký hợp đồng lao động với cá nhân khi thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động đúng không?
Lao động tiền lương
Quan trắc môi trường lao động phải được thực hiện vào thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động thì công ty cần phải làm gì?
Lao động tiền lương
Quan trắc môi trường lao động sẽ quan trắc các nhóm yếu tố có hại gì?
Lao động tiền lương
Tần suất quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Quan trắc môi trường lao động có bắt buộc không?
Lao động tiền lương
Người làm công tác y tế có nhiệm vụ tham mưu quan trắc môi trường lao động với nội dung gì?
Lao động tiền lương
Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện gì?
Lao động tiền lương
Hành vi gian lận quan trắc môi trường lao động có bị nghiêm cấm hay không?
Lao động tiền lương
Mẫu báo cáo kết quả thực hiện quan trắc môi trường lao động mới nhất hiện nay?
Đi đến trang Tìm kiếm - Quan trắc môi trường lao động
758 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quan trắc môi trường lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào