Công văn 1759: Các nhiệm vụ được triển khai nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về cho thuê lại lao động cụ thế ra sao?

Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về cho thuê lại lao động bằng cách triển khai các nhiệm vụ nào theo Công văn 1759 vừa ban hành ngày 25/4/2025?

Công văn 1759: Các nhiệm vụ được triển khai nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về cho thuê lại lao động cụ thế ra sao?

Ngày 25/4/2025 vừa qua, Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 1759/BNV-CTL&BHXH năm 2025 gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về cho thuê lại lao động.

Căn cứ theo Công văn 1759, trên cơ sở theo dõi, tổng hợp, nắm tình hình thực tiễn về hoạt động cho thuê lại lao động thời gian qua cho thấy hoạt động cho thuê lại lao động đang có xu hướng phát triển và mở rộng hoạt động tại các địa phương, việc tuân thủ quy định pháp luật cho thuê lại lao động tại một số doanh nghiệp chưa được đầy đủ ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người lao động.

Do đó, để đảm bảo hoạt động cho thuê lại lao động và quyền lợi của người lao động thuê lại theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, Bộ Nội vụ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục quan tâm, chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn, trong đó tập trung triển khai các nhóm nhiệm vụ trọng tâm như sau:

1. Thực hiện việc cấp phép và quản lý hoạt động cho thuê lại lao động theo đúng quy định của Bộ luật Lao động 2019Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

2. Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật về hoạt động cho thuê lại lao động, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, doanh nghiệp trong hoạt động cho thuê lại.

3.‍ Tăng‍ cường‍ công‍ tác‍ kiểm‍ tra,‍ giám‍ sát,‍ nắm‍ tình‍ hình‍ hoạt‍ động‍ cho‍ thuê‍ lại‍ lao‍ động‍ đối‍ với‍ các‍ doanh‍ nghiệp‍ cho‍ thuê‍ lại‍ và‍ doanh‍ nghiệp‍ thuê‍ lại‍ lao‍ động‍ trên‍ địa‍ bàn,‍ đặc‍ biệt‍ danh‍ mục‍ công‍ việc‍ được‍ thực‍ hiện‍ cho‍ thuê‍ lại‍ lao‍ động;‍ kịp‍ thời‍ phát‍ hiện,‍ xử‍ lý‍ các‍ sai‍ phạm‍ theo‍ đúng‍ quy‍ định.‍

4.‍ Phối‍ hợp‍ chặt‍ chẽ‍ với‍ các‍ ngân‍ hàng‍ thương‍ mại‍ nhận‍ tiền‍ ký‍ quỹ‍ để‍ cập‍ nhật‍ thường‍ xuyên‍ thông‍ tin‍ ký‍ quỹ‍ doanh‍ nghiệp.‍

5.‍ Đôn‍ đốc‍ doanh‍ nghiệp‍ thực‍ hiện‍ công‍ tác‍ báo‍ cáo‍ định‍ kỳ‍ theo‍ quy‍ định‍ pháp‍ luật.‍

6.‍ Cập‍ nhật‍ thường‍ xuyên‍ các‍ thông‍ tin‍ của‍ doanh‍ nghiệp‍ được‍ cấp,‍ cấp‍ lại,‍ gia‍ hạn,‍ thu‍ hồi‍ giấy‍ phép‍ hoạt‍ động‍ cho‍ thuê‍ lại‍ lao‍ động‍ trên‍ cổng‍ thông‍ tin‍ điện‍ tử‍ của‍ Ủy‍ ban‍ nhân‍ dân‍ tỉnh,‍ thành‍ phố‍ trực‍ thuộc‍ Trung‍ ương‍ để‍ các‍ cơ‍ quan,‍ đơn‍ vị,‍ tổ‍ chức,‍ doanh‍ nghiệp‍ và‍ người‍ lao‍ động‍ biết.‍

7. Gửi thông báo cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động; đồng thời tổng hợp, định kỳ 06 tháng, hằng năm gửi báo cáo về tình hình cho thuê lại lao động về Bộ Nội vụ theo quy định.

Công văn 1759: Các nhiệm vụ được triển khai nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về cho thuê lại lao động cụ thế ra sao?

Công văn 1759: Các nhiệm vụ được triển khai nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về cho thuê lại lao động cụ thế ra sao? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động hiện nay như thế nào?

Theo Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động như sau:

- Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.

- Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

+ Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;

+ Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;

+ Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

- Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

+ Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

+ Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

+ Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

- Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Trường hợp nào bị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động?

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Thu hồi giấy phép
1. Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;
b) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
c) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
đ) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

Theo đó, các trường hợp bị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động bao gồm:

- Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;

- Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;

- Không bảo đảm một trong các điều kiện cấp giấy phép sau đây:

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:

* Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

* Không có án tích;

* Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

+ Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).

- Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;

- Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP Tải về;

- Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.

Cho thuê lại lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Công văn 1759: Các nhiệm vụ được triển khai nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về cho thuê lại lao động cụ thế ra sao?
Lao Động Tiền Lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động ký quỹ tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài được không?
Lao động tiền lương
Hoạt động cho thuê lại lao động thực hiện theo nguyên tắc nào?
Lao động tiền lương
Quyền lợi người lao động có bị giảm sút khi tham gia hợp đồng cho thuê lại lao động không?
Lao động tiền lương
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động phải có kinh nghiệm ra sao?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có hoạt động trên địa bàn khu công nghệ cao thì gửi báo cáo tình hình hoạt động cho ai?
Lao động tiền lương
Có giới hạn thời gian cho thuê lại lao động đối với người lao động không?
Lao động tiền lương
Cho thuê lại lao động có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện không?
Lao động tiền lương
Có được gia nhập tổ chức đại diện người sử dụng lao động khi thực hiện hoạt động dịch vụ cho thuê lại lao động không?
Lao động tiền lương
Trong hoạt động cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động cần lưu ý những gì? Hợp đồng cho thuê lại lao động phải được lập thành mấy bản?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cho thuê lại lao động
6 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào