Công nghệ cao là gì, các ngành công nghệ cao ở Việt Nam? Trình độ của Nghiên cứu viên cao cấp chuyên ngành khoa học và công nghệ thế nào?
Công nghệ cao là gì, các ngành công nghệ cao ở Việt Nam?
Theo Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Công nghệ sạch là công nghệ phát thải ở mức thấp chất gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sử dụng ít tài nguyên không tái tạo hơn so với công nghệ hiện có.
6. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
...
Theo đó công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
Ở Việt Nam, các ngành công nghệ cao đang phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và xã hội. Một số ngành công nghệ cao tiêu biểu bao gồm:
- Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): Đây là lĩnh vực dẫn đầu với sự phát triển của phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin và các ứng dụng di động.
- Trí tuệ nhân tạo (AI): AI đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như y tế, giáo dục, và sản xuất.
- Công nghệ sinh học: Được sử dụng trong nông nghiệp, y tế và môi trường để cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Robot và tự động hóa: Các hệ thống tự động hóa và robot đang được triển khai trong sản xuất và dịch vụ.
- Công nghệ năng lượng tái tạo: Tập trung vào năng lượng mặt trời, gió và các nguồn năng lượng bền vững khác.
- Blockchain: Được ứng dụng trong tài chính, quản lý chuỗi cung ứng và nhiều lĩnh vực khác.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Công nghệ cao là gì, các ngành công nghệ cao ở Việt Nam? (Hình từ Internet)
Nghiên cứu viên cao cấp chuyên ngành khoa học và công nghệ làm công việc gì?
Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Nghiên cứu viên cao cấp chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục IV Ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BKHCN, Nghiên cứu viên cao cấp chuyên ngành khoa học và công nghệ phải thực hiện những công việc như sau:
STT | Mảng công việc, nhiệm vụ | Công việc, nhiệm vụ cụ thể | Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc |
1 | Công tác nghiên cứu | Nghiên cứu viên cao cấp- Nghiên cứu, đề xuất, tham gia xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ của quốc gia, bộ ngành và địa phương; - Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất và chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh của bộ, ngành và địa phương; - Đề xuất giải pháp và tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh giá việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; - Chủ trì, tham gia các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở. | Nội dung nghiên cứu được hoàn thành theo đúng tiến độ, chất lượng; nội dung tham mưu hiệu quả, chất lượng. |
2 | Công tác chuyên môn | - Tổ chức chỉ đạo chuyên môn, hướng dẫn nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên, trợ lý nghiên cứu, cộng tác viên tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; - Tham gia giảng dạy hoặc hướng dẫn khoa học cho các nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên ở các cơ sở đào tạo; - Quản lý các nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia; các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, tỉnh; - Thực hiện các hoạt động thông tin, thống kê và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. | Bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả; đúng quy định chuyên môn, nghiệp vụ. |
3 | Thực hiện chế độ hội họp | - Chủ trì, tham gia các hội nghị, hội thảo, sinh hoạt học thuật trong nước và quốc tế; - Tham dự các cuộc họp đơn vị, họp cơ quan theo quy định | Tham dự đầy đủ và ý kiến phát biểu theo yêu cầu. |
4 | Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao |
Yêu cầu về trình độ của Nghiên cứu viên cao cấp chuyên ngành khoa học và công nghệ là gì?
Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Nghiên cứu viên cao cấp chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục IV Ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BKHCN, Nghiên cứu viên cao cấp chuyên ngành khoa học và công nghệ phải đáp ứng yêu cầu về trình độ như sau:
Nhóm yêu cầu | Yêu cầu cụ thể |
Trình độ đào tạo | Có trình độ Tiến sỹ trở lên phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu. |
Bồi dưỡng, chứng chỉ | - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm; - Các tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng khác theo vị trí việc làm và yêu cầu thực tế của đơn vị. |
Kinh nghiệm (thành tích công tác) | - Có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn, kinh nghiệm hợp tác với các nhà khoa học, các tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn; có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao và hiểu biết rộng về các chuyên ngành có liên quan; - Đã chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (hoặc chủ nhiệm ít nhất 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh) được nghiệm thu ở mức đạt trở lên và tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc là tác giả chính hoặc chủ biên của ít nhất 01 sách chuyên khảo và tác giả chính của ít nhất 02 bài báo khoa học được công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín, trong đó có 01 bài được đăng trên tạp chí ISI có uy tín; hoặc đạt điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên môn theo quy định; - Kinh nghiệm khác phù hợp với yêu cầu thực tế của đơn vị. |
Phẩm chất cá nhân | - Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia, ngành, địa phương. Nắm được các thành tựu tiến bộ khoa học và công nghệ và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ trong nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu; - Có khả năng nghiên cứu sâu về chuyên ngành và nghiên cứu liên ngành trong lĩnh vực chuyên môn; đề xuất, tư vấn và giải quyết các vấn đề mang tính chiến lược của trung ương và địa phương; khả năng tổng kết thực tiễn, xây dựng và trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học có tính chiến lược trong các hội nghị, hội thảo khoa học quan trọng; khả năng tập hợp và tổ chức các cá nhân có năng lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, khả năng gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất; - Khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn, kinh nghiệm hợp tác với các nhà khoa học, các tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn; có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao và hiểu biết rộng về các chuyên ngành có liên quan. |
Các yêu cầu khác | Yêu cầu khác theo thực tế của đơn vị. |











- Sửa Nghị định 178: Không xét hưởng nghỉ hưu trước tuổi đối với nhóm cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang đã hưởng chính sách nào?
- Chính thức thời điểm mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng bị bãi bỏ, cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang được áp dụng mức tham chiếu thế nào?
- Sửa Nghị định 178: Chi tiết 10 khoản tiền Nghỉ hưu trước tuổi CBCCVC và LLVT được nhận là những khoản nào?
- Nghị định 178 năm 2024: Quyết định không giải quyết nghỉ hưu trước tuổi cho những nhóm đối tượng thuộc trường hợp nào?
- Sửa Nghị định 178: Chính thức tinh giản biên chế, thực hiện chế độ nghỉ thôi việc, nghỉ hưu trước tuổi với cán bộ công chức viên chức và người lao động trên cơ sở nào?