Công chức tinh giản biên chế nghỉ hưu trước bao nhiêu tuổi thì không bị giảm trừ tỷ lệ lương hưu?

Công chức tinh giản biên chế nghỉ hưu trước bao nhiêu tuổi thì không bị giảm trừ tỷ lệ lương hưu?

Công chức tinh giản biên chế nghỉ hưu trước bao nhiêu tuổi thì không bị giảm trừ tỷ lệ lương hưu?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi
...
2. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
b) Được hưởng chế độ quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.
...
4. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
5. Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Theo đó, công chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội nghỉ hưu trước tuổi (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) không bị giảm trừ tỷ lệ lương hưu khi có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

Công chức tinh giản biên chế nghỉ hưu trước bao nhiêu tuổi thì không bị giảm trừ tỷ lệ lương hưu?

Công chức tinh giản biên chế nghỉ hưu trước bao nhiêu tuổi thì không bị giảm trừ tỷ lệ lương hưu? (Hình từ Internet)

Công chức được hưởng tỷ lệ lương hưu tối đa là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
...

Theo đó, tỷ lệ lương hưu tối đa công chức được hưởng là 75%.

Thời điểm hưởng chế độ hưu trí của công chức là khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
...
2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

Theo đó, thời điểm hưởng chế độ hưu trí của công chức là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

Trong trường hợp hồ sơ của công chức không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Toàn bộ đối tượng phải nghỉ việc do tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn được xác định theo hướng dẫn của cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Sửa Nghị định 178: Chính thức tinh giản biên chế, thực hiện chế độ nghỉ thôi việc, nghỉ hưu trước tuổi với cán bộ công chức viên chức và người lao động trên cơ sở nào?
Lao động tiền lương
Chốt nhóm cán bộ công chức cấp xã phải nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, tinh giản biên chế được xác định theo căn cứ nào?
Lao động tiền lương
Chính thức hướng dẫn bố trí, sắp xếp nhân sự khi tinh gọn tổ chức bộ máy đối với đối tượng viên chức và người lao động BHXH thế nào theo Công văn 56?
Lao động tiền lương
Cụ thể cách tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế?
Lao động tiền lương
Sẽ trả thêm tiền cho cán bộ về hưu sớm do tinh giản biên chế nhận mức hỗ trợ thấp theo Nghị định 67, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Tinh giản biên chế: Chính thức ban hành khung tiêu chí đánh giá CBCCVC để xác định đối tượng phải nghỉ việc ở khu vực Hà Nội, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Tinh giản biên chế hiện nay: 5 quyền lợi đi học nghề trước khi giải quyết nghỉ thôi việc áp dụng cho ai?
Lao động tiền lương
04 trách nhiệm khi giải quyết tinh giản biên chế sai bởi người đứng đầu cơ quan, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
UBND Hà Nội chốt: Chỉ tiêu giảm 25% cán bộ công chức sẽ không dừng lại mà tiếp tục sàng lọc khi tinh giản biên chế, cụ thể thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tinh giản biên chế
1,599 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào