Cơ quan bảo hiểm xã hội không có trách nhiệm giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật BHXH nào?

Tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội nào thì cơ quan bảo hiểm xã hội không có trách nhiệm giải quyết?

Cơ quan bảo hiểm xã hội không có trách nhiệm giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật BHXH nào?

Theo Điều 131 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Tố cáo, giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hội
1. Việc tố cáo, giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về bảo hiểm xã hội và hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trước năm 1995.
4. Trình tự, thủ tục tố cáo, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó cơ quan bảo hiểm xã hội không có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trước năm 1995.

Cơ quan bảo hiểm xã hội không có trách nhiệm giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật BHXH nào?

Cơ quan bảo hiểm xã hội không có trách nhiệm giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật BHXH nào? (Hình từ Internet)

Hành vi nào bị pháp luật về bảo hiểm xã hội nghiêm cấm?

Theo Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

- Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

- Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.

- Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.

- Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.

- Hành vi khác theo quy định của luật.

Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền gì?

Theo khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thì người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:

- Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;

- Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật này thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;

- Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;

- Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;

- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

- Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Cơ quan bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chế độ báo cáo như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Cơ quan bảo hiểm xã hội đánh giá khả năng cân đối của quỹ hưu trí theo định kỳ bao nhiêu năm?
Lao động tiền lương
Cơ quan bảo hiểm xã hội không có trách nhiệm giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật BHXH nào?
Lao động tiền lương
Cơ quan bảo hiểm xã hội từ chối chi trả chế độ bảo hiểm y tế trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Cơ quan bảo hiểm xã hội có được từ chối chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Lao động tiền lương
Cơ quan bảo hiểm xã hội có quyền hạn gì trong việc đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Lao động tiền lương
Cơ quan bảo hiểm xã hội có chức năng và quyền hạn gì trong lĩnh vực bảo hiểm cho người lao động?
Lao động tiền lương
Cơ quan bảo hiểm xã hội có được xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Lao động tiền lương
Cơ quan bảo hiểm xã hội có quyền yêu cầu điều tra lại các vụ tai nạn lao động không?
Lao động tiền lương
Hạn chót để cơ quan bảo hiểm xã hội phải bảo đảm điều kiện để thực hiện giao dịch điện tử là khi nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cơ quan bảo hiểm xã hội
65 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào