Có được trực tiếp tuyển dụng bảo vệ hay phải qua công ty dịch vụ bảo vệ?
Có được trực tiếp tuyển dụng bảo vệ hay phải qua công ty dịch vụ bảo vệ?
Căn cứ Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuyển dụng lao động, cụ thể như sau:
Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.
Theo đó, người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng lao động theo nhu cầu thông qua các cách sau:
- Trực tiếp tuyển dụng.
- Thông qua tổ chức dịch vụ việc làm.
- Thông qua doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động.
Do đó, người sử dụng lao động có thể trực tiếp tuyển dụng bảo vệ theo nhu cầu của mình hoặc thông qua một công ty dịch vụ bảo vệ.
Có được trực tiếp tuyển dụng bảo vệ hay phải qua công ty dịch vụ bảo vệ?
Công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ có phải là công ty cho thuê lại lao động không?
Căn cứ theo Điều 52 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích thì cho thuê lại lao động và hoạt động cho thuê lại lao động được hiểu như sau:
- Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
- Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.
Theo đó sẽ có 2 trường hợp như sau:
- TH1: Công ty A ký hợp đồng với công ty B để thỏa thuận rằng sẽ cung cấp dịch vụ bảo vệ cho công ty B (ký hợp đồng dịch vụ). Sau đó A sẽ tự bố trí người của mình để thực hiện bảo vệ theo yêu cầu của B. Những bảo vệ này sẽ do A quản lý và điều động. Như vậy, công ty cần đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
- TH2: Công ty A ký hợp đồng với B để thỏa thuận rằng sẽ cung cấp cho công ty B một số lượng bảo vệ nhất định để B tự bố trí thực hiện bảo vệ theo nhu cầu của mình (ký hợp đồng cho thuê lại lao động). Khi đó những bảo vệ này sẽ do B quản lý và điều đồng phù hợp với nhu cầu của mình. Như vậy, công ty cần có Giấy phép cho thuê lại lao động.
Như vậy, công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ có thể hiểu là công ty hoạt động cho thuê lại lao động và phải có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Nếu sử dụng dịch vụ cho thuê lại bảo vệ thì ai sẽ trả lương?
Căn cứ theo Điều 56 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau:
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;
2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;
3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;
4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.
Theo đó, khi cho thuê lại lao động thì bên cho thuê lại vẫn được xem là người sử dụng lao động trực tiếp của những người lao động được thuê lại. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động sẽ có những quyền và nghĩa vụ tương tự như những người sử dụng lao động khác.
Như vậy, nếu người sử dụng lao động muốn tuyển dụng bảo vệ thông qua công ty cho thuê bảo vệ thì công ty đó sẽ là người thực hiện trả lương cho người bảo vệ đó
Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn khi tuyển dụng bảo vệ ra sao?
Theo quy định hiện nay tại Bộ luật Lao động 2019 thì không quy định mẫu hợp đồng lao động cụ thể. Tuy nhiên, hợp đồng lao động khi giao kết cần đảm bảo có các nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
...
Từ quy định trên, bạn có thể tham khảo mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới đây:
Một phần Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn
Bạn có thể tải đầy đủ Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn: Tại đây.
Lưu ý: Mẫu hợp đồng lao động trên chỉ có giá trị tham khảo dựa trên các quy định của Bộ luật Lao động 2019.
- Chính thức lộ trình cải cách tiền lương từ 2025: Bộ Nội vụ thực hiện cải cách tiền lương của các đối tượng CBCCVC và LLVT bằng cách thực hiện việc nhiệm vụ nào?
- Kế hoạch thực hiện cải cách tiền lương của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước về nguồn lực tại Kế hoạch 189 ra sao?
- Tăng lương hưu cho CBCCVC khi có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu vào thời điểm nào?
- Đợt tăng lương hưu mới sau đợt tăng lần 1, lần 2 thống nhất không áp dụng cho CBCCVC và LLVT hưởng mức tăng lương cơ sở 30% phải không?
- Thời gian mức lương cơ sở 2.34 áp dụng còn lại bao lâu đối với đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước?