Có được giảm trừ gia cảnh đối với cháu nội, cháu ngoại không?
Có được giảm trừ gia cảnh đối với cháu nội, cháu ngoại không?
Căn cứ theo Công văn 4758/TCT-DNNCN năm 2023 quy định như sau:
...
Tại Điều 104, Điều 105 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 quy định:
“Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.”
“Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em
Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cháu nội, cháu ngoại (mà vẫn còn bố mẹ đang trong độ tuổi lao động, vẫn có khả năng lao động và nuôi dưỡng) thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
...
Theo đó, ông bà sẽ không được đăng ký cháu nội, cháu ngoại là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân nếu cha mẹ của cháu đang trong độ tuổi lao động, vẫn có khả năng lao động và nuôi dưỡng.
Có được giảm trừ gia cảnh đối với cháu nội, cháu ngoại không?
Những ai không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 thì giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương, tiền công áp dụng đối với người lao động là cá nhân cư trú. Theo đó, cá nhân không cư trú không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, người lao động được xem là cá nhân không cư trú khi không đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm một trong hai trường hợp: có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Như vậy, người lao động là cá nhân không cư trú không được giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Được giảm trừ gia cảnh bao nhiêu khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công?
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo đó, giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm 02 khoản giảm trừ sau:
- Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế (11 triệu đồng/tháng)
- Giảm trừ đối với người phụ thuộc (4,4 triệu đồng/người/tháng)
Như vậy, khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì người nộp thuế thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh sẽ được giảm trừ 11 triệu đồng đối với bản thân và tùy thuộc vào số lượng người phụ thuộc để được giảm trừ đối với người phụ thuộc, cụ thể:
Mức giảm trừ gia cảnh = Giảm trừ gia cảnh bản thân + Giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc.
Trong đó:
- Mức giảm trừ gia cảnh bản thân = 11 triệu đồng;
- Mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc = Số người phụ thuộc * 4,4 triệu đồng.











- Thiết kế cơ cấu tiền lương mới cho CBCCVC và LLVT khi bỏ lương cơ sở bổ sung khoản tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ lương của năm có bao gồm phụ cấp không?
- Tăng lương hưu lên hơn 15% cho CBCCVC và LLVT, sau đó tiếp tục tăng lương hưu trong năm 2025 được đề xuất thực hiện trong trường hợp gì?
- Toàn bộ mức lương mới thay thế khi bỏ lương cơ sở 2,34 triệu đồng của CBCCVC và LLVT đảm bảo cao hơn mức lương hiện hưởng không theo đề xuất của Ban Kinh tế Trung ương?
- UBTV Quốc Hội chốt hoàn thành đề án sáp nhập tỉnh thì phải trình hồ sơ xem xét, thông qua trước ngày bao nhiêu? Mức lương cơ sở có bị ảnh hưởng sau khi sáp nhập tỉnh thành không?
- Nghị quyết 159: Chính Phủ quyết định tiếp tục tăng lương hưu, tăng tiền lương cho CBCCVC và LLVT trong năm 2025 trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội như thế nào?