Cán bộ công đoàn không bị chấm dứt hợp đồng do hết hạn khi đang trong nhiệm kỳ?

Tôi nghe nói cán bộ công đoàn có rất nhiều quyền lợi. Có phải cán bộ công đoàn sẽ không bị chấm dứt hợp đồng do hết hạn khi đang trong nhiệm kỳ? Câu hỏi từ chị Hương (Ninh Thuận).

Cán bộ công đoàn bao gồm những đối tượng nào?

Căn cứ Điều 4 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định về cán bộ công đoàn như sau:

- Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.

- Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách.

+ Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được cấp có thẩm quyền chỉ định, tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.

+ Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm, do đoàn viên tín nhiệm bầu và được cấp có thẩm quyền của công đoàn công nhận hoặc chỉ định vào các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên.

Cán bộ công đoàn không bị chấm dứt hợp đồng do hết hạn khi đang trong nhiệm kỳ?

Cán bộ công đoàn không bị chấm dứt hợp đồng do hết hạn khi đang trong nhiệm kỳ? (Hình từ Internet)

Cán bộ công đoàn không bị chấm dứt hợp đồng do hết hạn khi đang trong nhiệm kỳ?

Căn cứ khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
...

Đối chiếu với khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
...
4. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

Theo đó, cán bộ công đoàn đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng thì người sử dụng lao động buộc phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ với cán bộ công đoàn.

Như vậy, hợp đồng lao động sẽ không bị chấm dứt hiệu lực khi hết thời hạn nếu người lao động là cán bộ công đoàn tại doanh nghiệp đang trong nhiệm kỳ.

Chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn đối với cán bộ công đoàn khi đang trong nhiệm kỳ thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm thực hiện quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về bảo đảm thực hiện quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp hai bên không thỏa thuận được;
b) Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà vi phạm thời gian báo trước cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết theo quy định tại khoản 3 Điều 177 của Bộ luật Lao động trong trường hợp không thỏa thuận được với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Không gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Như vậy, hành vi không gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động sẽ bị phạt tiền:

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.

- Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.

Đồng thời theo khoản 4 Điều 35 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động còn bị buộc phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là cán bộ công đoàn.

Chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn không cần hoàn trả chi phí đào tạo khi nào?
Lao động tiền lương
Cách chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật đảm bảo quyền lợi cho người lao động?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
05 trường hợp không cần thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động là gì?
Lao động tiền lương
13 trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động là gì?
Lao động tiền lương
Dùng giấy tờ nào để xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
Phát hiện công ty cung cấp thông tin không trung thực người lao động có đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Đuổi việc nhân viên part time mà không trả lương cho họ, người sử dụng lao động có bị xử phạt không?
Lao động tiền lương
Người lao động khởi kiện khi bị chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có được miễn tạm ứng án phí, án phí không?
Lao động tiền lương
Đâu là giấy tờ dùng để xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chấm dứt hợp đồng lao động
740 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào