Cán bộ bị xử lý kỷ luật mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn được hưởng chế độ hưu trí?

Hiện nay tôi là cán bộ đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng không may tôi bị xử lý kỷ luật tại cơ quan. Vậy cho tôi hỏi cán bộ bị xử lý kỷ luật mà đến tuổi nghỉ hưu thì có được hưởng chế độ hưu trí hay không? Câu hỏi từ anh Khanh (Lâm Đồng)

Cán bộ bị xử lý kỷ luật mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn được hưởng chế độ hưu trí?

Căn cứ Điều 38 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật, cụ thể:

Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí.
2. Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa ra quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện cán bộ, công chức, viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật.
3. Việc áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với công chức giữ các chức danh tư pháp được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên ngành.

Đối chiếu với quy định cũ tại khoản 5 Điều 27 Nghị định 35/2005/NĐ-CP (có hiệu lực từ 06/04/2005 - 20/09/2020) quy định như sau:

Các quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật (trừ trường hợp bị buộc thôi việc)
Các quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật (trừ trường hợp bị buộc thôi việc)
...
5. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật thì không thực hiện việc điều động, biệt phái, bổ nhiệm, giải quyết nghỉ hưu hoặc giải quyết chế độ thôi việc.

Như vậy có thể thấy từ ngày 20/09/2020 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có hiệu lực đã quy định về việc cán bộ đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí.

Do đó, cán bộ bị xử lý kỷ luật mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn được hưởng chế độ hưu trí.

Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ là bao lâu?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, cụ thể như sau:

Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức thực hiện theo Điều 80 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
2. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức thực hiện theo Điều 53 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
3. Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc có tình tiết phức tạp khác cần thời gian để làm rõ thêm thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật, nhưng không quá 150 ngày.
4. Không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật đối với:
a) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);
c) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Theo đó, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ khi có hành vi vi phạm kỷ luật sẽ được xử lý theo thời hạn nêu trên.

Cán bộ bị xử lý kỷ luật mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn được hưởng chế độ hưu trí? (Hình ảnh từ Internet)

Khi nào cán bộ sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật bãi nhiệm?

Căn cứ Điều 14 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hình thức kỷ luật bãi nhiệm đối với cán bộ như sau:

Áp dụng hình thức kỷ luật bãi nhiệm đối với cán bộ
Cán bộ có hành vi vi phạm theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan thì bị bãi nhiệm. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bãi nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, cán bộ sẽ bị áp dụng hình thức bãi nhiệm khi có hành vi vi phạm theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào