Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì, công thức tính chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa thế nào? Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh không?

Định nghĩa chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì, phân tích công thức tính chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa ra sao? Có được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh đối với kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc hay không?

Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì, công thức tính chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa thế nào?

Nếu gọi giá trị hàng hóa là W, thì W = c + v + m. Đó chính là những chi phí lao động thực tế của xã hội để sản xuất hàng hóa. Nhưng đối với nhà tư bản, để sản xuất hàng hóa, họ chỉ cần chi phí một lượng tư bản để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Chi phí đó gọi là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, được ký hiệu là k.

k = c + v

Vậy, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa cho nhà tư bản.

Nếu dùng k để chỉ chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa thì công thức W = c + v + m sẽ chuyển hoá thành: W = k + m.

Giữa chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và giá trị hàng hóa có sự khác nhau cả về chất và về lượng.

Về chất, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa chỉ là sự chi phí về tư bản; còn giá trị hàng hóa là sự chi phí thực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hóa.

Chi phí thực tế là chi phí về lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa.

Về lượng, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí thực tế, tức là giá trị của hàng hóa, vì rằng W = k + m thì k = W - m.

Đối với nhà tư bản, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là giới hạn thực tế của lỗ lãi kinh doanh nên họ ra sức "tiết kiệm" chi phí sản xuất này bằng mọi cách.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì, công thức tính chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa thế nào? Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh không?

Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì, công thức tính chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa thế nào? (Hình từ Internet)

Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh không?

Theo Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

Theo đó kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

Công thức tính trợ cấp thôi việc thế nào?

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp nhất định.

Người lao động có thể nhận trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt hợp đồng lao động theo các căn cứ như hết hạn hợp đồng, hoàn thành công việc theo hợp đồng, hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

Mức trợ cấp thôi việc được tính dựa trên thời gian làm việc và tiền lương của người lao động. Cụ thể, mỗi năm làm việc, người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Tuy nhiên, có một số trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc, chẳng hạn như khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc bị sa thải vì vi phạm kỷ luật nghiêm trọng.

Trợ cấp thôi việc giúp người lao động có thêm nguồn tài chính để ổn định cuộc sống trong quá trình chuyển đổi công việc.

Có thể áp dụng công thức tính trợ cấp thôi việc sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = ½ x Tiền lương x Thời gian làm việc

Trong đó:

- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc: là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả quyền lợi cho người lao động khi người lao động mất việc làm và đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp mất việc.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa

Phạm Đại Phước

lượt xem
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Chế độ hưởng trợ cấp thôi việc đối với cán bộ công chức cấp xã nghỉ việc sau sáp nhập như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Hạch toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với người lao động vào chi phí nào?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động làm việc liên tiếp theo nhiều hợp đồng lao động thì chi trả trợ cấp thôi việc như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh không?
Lao động tiền lương
Mức trợ cấp thôi việc mới nhất đối với cán bộ, công chức cấp xã thuộc diện tinh giản biên chế theo Nghị định 178 cụ thể như thế nào?
Lao động tiền lương
Chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức cấp xã từ nguồn nào?
Lao động tiền lương
Công chức có được hưởng trợ cấp thôi việc khi bị cho thôi việc do không hoàn thành nhiệm vụ không?
Lao động tiền lương
Độ tuổi được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc của công chức trong QĐND Việt Nam là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Trợ cấp thôi việc cho công chức bao nhiêu tháng lương?
Lao động tiền lương
Chi trả trợ cấp thôi việc cho công chức trong quân đội lấy từ nguồn nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào