Cách viết đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con chuẩn nhất như thế nào?

Cho tôi hỏi cách viết đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con chuẩn nhất như thế nào? Thời gian nghỉ thai sản của người lao động có được tính hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần hay không? Câu hỏi của anh V.N (Bình Thuận)

Cách viết đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con chuẩn nhất như thế nào?

Đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con là một văn bản mà phụ nữ lao động viết để yêu cầu được nghỉ làm trong thời kỳ thai sản, tức là thời gian mà họ mang thai và sau khi sinh. Quyền này được bảo vệ bởi luật pháp trong nhiều quốc gia để đảm bảo sức khỏe và quyền lợi của phụ nữ và thai nhi.

Hiện nay đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con không được quy định trong Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật. Thông thường mẫu đơn xin nghỉ thai sản sẽ được ban hành cụ thể để áp dụng tại từng đơn vị, công ty.

Dưới đây là mẫu đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con mà các bạn có thể tham khảo:

Mẫu đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con

Tải mẫu đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con: Tại đây

Cách viết đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con chuẩn nhất như thế nào?

Cách viết đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con chuẩn nhất như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời gian nghỉ thai sản của người lao động có được tính hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần hay không?

Tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Mức hưởng chế độ thai sản
...
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Đồng thời tại Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có hướng dẫn thêm như sau:

Mức hưởng chế độ thai sản
...
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
...
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
d) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
...
4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
...

Như vậy khi người lao động nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh đó thì tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội.

Theo các căn cứ nêu trên thì thời gian nghỉ thai sản của người lao động vẫn được tính hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần.

Chưa hết thời gian nghỉ thai sản mà muốn quay trở lại làm việc được không?

Tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ thai sản
...
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
...

Theo đó, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.

Đơn xin nghỉ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin nghỉ thai sản của giáo viên chuẩn nhất được quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Cách viết đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con chuẩn nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn viết đơn xin nghỉ thai sản của cán bộ công chức chuẩn nhất thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đơn xin nghỉ thai sản
28,221 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn xin nghỉ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn xin nghỉ thai sản

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào