Cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi mới nhất theo Thông tư 002 đối với trường hợp người có tuổi đời từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu như thế nào?
- Cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi mới nhất theo Thông tư 002 đối với trường hợp người có tuổi đời từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu như thế nào?
- Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí được quy định như thế nào?
- Địa điểm nhận lương hưu từ 1/7/2025 là ở đâu?
Cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi mới nhất theo Thông tư 002 đối với trường hợp người có tuổi đời từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu như thế nào?
Ngày 4/4/2025 Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 002/2025/TT-BNV về sửa đổi một số điều của Thông tư 01/2025/TT-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Quy định về cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BNV, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV. Trong đó, trường hợp người có tuổi đời còn trên 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP sẽ được hưởng 03 khoản trợ cấp, cụ thể cách tính như sau:
(1) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 1/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV) | x 1,0 x | Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 1/2025/TT-BNV |
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 1/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV) | x 0,5 x | Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 1/2025/TT-BNV |
(2) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 1/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV) | x 05 x | Số năm nghỉ sớm quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 1/2025/TT-BNV |
(3) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 1/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV) | x | 05 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | + | 0,5 x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi |
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 1/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV) | x | 04 (đối với 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | + | 0,5 x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 16 trở đi |
Cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi mới nhất theo Thông tư 002 đối với trường hợp người có tuổi đời từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu như thế nào?
Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí như sau:
- Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
- Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Địa điểm nhận lương hưu từ 1/7/2025 là ở đâu?
Lương hưu hay còn gọi là hưu trí, là khoản được chi trả cho người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi đến độ tuổi về hưu.
Theo Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Hình thức chi trả lương hưu và chế độ bảo hiểm xã hội
1. Thông qua tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
3. Thông qua người sử dụng lao động.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.
Như vậy, kể từ ngày 1/7/2025 khi người nhận lương hưu, trợ cấp BHXH nếu không chọn hình thức nhận thông qua tài khoản ngân hàng hoặc thông qua người sử dụng lao động thì có thể đến nhận trực tiếp tại các địa điểm sau:
- Cơ quan bảo hiểm xã hội;
- Tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
Ngoài ra, người lao động còn có thể nhận lương hưu Thông qua người sử dụng lao động.hoặc Thông qua tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.











- Chốt mức lương mới của CBCCVC thay thế lương cơ sở 2,34 triệu sau 2026 được xây dựng như thế nào theo đề xuất?
- Danh sách 30 điểm bắn pháo hoa 30 4 tại TP.HCM? Người lao động tại TP.HCM được nghỉ bao nhiêu ngày dịp lễ này?
- Lịch nghỉ lễ 30 4 1 5 của Nhà nước khác gì so với với tư nhân? Đi làm vào ngày nghỉ lễ thì được trả lương như thế nào?
- Bộ Chính trị kết luận điều chỉnh tăng 30% mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang từ 01/7/2024, mức lương cơ sở này áp dụng đến khi nào?
- Bãi bỏ lương cơ sở, tiến hành xây dựng 5 bảng lương mới cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang theo đề xuất của cơ quan nào?