Bình đẳng giới là gì, ví dụ về bình đẳng giới? Chính sách của Nhà nước về lao động cần bảo đảm về bình đẳng giới đúng không?
Bình đẳng giới là gì, ví dụ về bình đẳng giới?
Theo Điều 5 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội.
2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.
3. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
4. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.
...
Theo đó bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
Dưới đây là một số ví dụ về bình đẳng giới:
- Trong giáo dục: Nam và nữ đều có quyền tiếp cận các khóa học và chương trình đào tạo như nhau. Ví dụ, các trường học không phân biệt giới tính khi tuyển sinh và cung cấp các cơ hội học bổng cho cả nam và nữ.
- Trong công việc: Luật lao động quy định rằng nữ lao động được nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời kỳ kinh nguyệt và 60 phút mỗi ngày trong thời kỳ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Điều này giúp đảm bảo sức khỏe và quyền lợi của phụ nữ trong môi trường làm việc.
- Trong chính trị: Các quốc gia có thể áp dụng các biện pháp như quy định tỷ lệ nữ giới trong các cơ quan lập pháp hoặc các vị trí lãnh đạo để đảm bảo sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong quá trình ra quyết định.
- Trong gia đình: Nam và nữ đều có quyền và trách nhiệm ngang nhau trong việc chăm sóc con cái và quản lý gia đình. Ví dụ, cả cha và mẹ đều có quyền nghỉ phép để chăm sóc con mới sinh.
- Trong y tế: Cả nam và nữ đều có quyền tiếp cận các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe như nhau, bao gồm các chương trình tiêm chủng, khám bệnh định kỳ, và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Bình đẳng giới là gì, ví dụ về bình đẳng giới? Chính sách của Nhà nước về lao động cần bảo đảm về bình đẳng giới đúng không? (Hình từ Internet)
Chính sách của Nhà nước về lao động cần bảo đảm về bình đẳng giới đúng không?
Theo Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì các chính sách của Nhà nước về lao động bao gồm:
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
- Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
- Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
- Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Như vậy bảo đảm bình đẳng giới là một trong những chính sách quan trọng mà Nhà nước quan tâm thực hiện trong lĩnh vực lao động.
Trong lĩnh vực lao động thì các hành vi nào bị nghiêm cấm?
Theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động gồm:
- Phân biệt đối xử trong lao động.
- Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Chốt lịch chi trả lương hưu tháng 1, tháng 2/2025 nhận gộp vào ngày nào?
- Từ 07/01/2025 chính sách cải cách tiền lương được thực hiện theo Nghị quyết 161 của Quốc hội thế nào?
- Toàn bộ bảng lương CBCCVC và LLVT chính thức thay đổi do bãi bỏ mức lương cơ sở khi xây dựng chính sách tiền lương mới đúng không?
- Chính thức chốt tăng lương trong 05 bảng lương của cán bộ công chức viên chức được đề xuất trong trường hợp nào?