Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?

Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì áp dụng các biện pháp xử lý nào?

Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?

Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thì từ 01/07/2025 chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được xác định là các hành vi như:

- Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định.

- Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn.

- Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Theo Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định có 3 loại biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm

- Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

- Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?

Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? (Hình từ Internet)

Phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động thế nào?

Theo khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất cho đối tượng quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.
3. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho đối tượng theo quy định tại khoản 5 Điều 33 của Luật này, trừ trường hợp người sử dụng lao động có thỏa thuận với người lao động về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất.
4. Phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:
a) Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng;
b) Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần.

Theo đó phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động như sau:

- Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng;

- Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần.

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của công chức viên chức là bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
1. Mức đóng và phương thức đóng của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
b) Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng hằng tháng.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật này hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì đóng theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
2. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
b) Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần cho khoảng thời gian của hợp đồng người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại điểm này cho thời gian được gia hạn hoặc ký hợp đồng lao động mới hoặc truy đóng sau khi về nước.
...

Theo đó từ 01/07/2025 công chức viên chức có mức đóng hằng tháng bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/07/2025.

Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?
Lao động tiền lương
Không đăng ký người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian bao lâu thì thuộc trường hợp chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Lao động tiền lương
Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Lao động tiền lương
Chậm đóng BHXH phải nộp thêm số tiền lãi chậm đóng như thế nào?
Lao động tiền lương
Công ty chậm đóng BHXH có được xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua từ 01/7/2025 hay không?
Lao động tiền lương
Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị xử lý như thế nào?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị công khai ở đâu?
Lao động tiền lương
Khi nào được xem là chậm đóng BHXH bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Lao động tiền lương
Người lao động có quyền khiếu nại khi công ty chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho mình không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
28 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào