Bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam đúng không?

Theo quy định pháp luật, người lao động nước ngoài tại Việt Nam là đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm y tế đúng không?

Bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam đúng không?

Căn cứ tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định như sau:

Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên; người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
b) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương;
c) Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ trường hợp là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

Theo đó, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam thuộc đối tượng phải tham bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định pháp luật.

Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc.

Như vậy, chỉ trong trường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam thì khi đó mới thuộc nhóm đối tượng phải tham bảo hiểm y tế bắt buộc theo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024.

Bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam đúng không?

Bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam đúng không? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo quy định pháp luật?

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Sử dụng người lao động nước ngoài
2.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Theo đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là 01 trong 02 cơ quan có thẩm quyền về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì có cần phải báo cáo không?

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 có hiệu lực từ 01/07/2025.

Tham gia bảo hiểm y tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam đúng không?
Lao động tiền lương
Có được thanh toán tiền khám thai khi tham gia bảo hiểm y tế không?
Lao động tiền lương
Không tham gia bảo hiểm y tế thì khi bị tai nạn lao động sẽ được doanh nghiệp hỗ trợ thế nào?
Lao động tiền lương
Chỉ tham gia bảo hiểm xã hội mà không tham gia bảo hiểm y tế có được hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động tham gia bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp có chuyển sang hộ gia đình được không?
Lao động tiền lương
Sinh viên đã tham gia bảo hiểm y tế sinh viên ở trường thì khi đi làm có bắt buộc phải đóng bảo hiểm y tế công ty nữa hay không?
Lao động tiền lương
Dự kiến thân nhân người lao động sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế? Đề xuất tăng phạm vi hưởng BHYT?
Lao động tiền lương
Người tham gia BHYT từ 01/01/2025 được thanh toán trực tiếp chi phí mua thuốc khi đáp ứng điều kiện gì?
Lao động tiền lương
Người lao động chỉ tham gia bảo hiểm y tế mà không tham gia bảo hiểm xã hội có được không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được tham gia bảo hiểm y tế hay không? Mức hưởng BHYT của người lao động nước ngoài như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tham gia bảo hiểm y tế
29 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào