Bao lâu thì được nhận tiền trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau?

Tiền trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau theo Luật BHXH mới được nhận khi nào?

Bao lâu thì được nhận tiền trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau?

Căn cứ theo Điều 49 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, người sử dụng lao động lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách do người sử dụng lao động lập, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau được giải quyết như sau:

- Người sử dụng lao động lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.

- Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách do người sử dụng lao động lập.

Nếu không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, nếu đủ điều kiện thì tiền trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau sẽ được nhận sau 14 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động nộp danh sách người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Bao lâu thì được nhận tiền trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau?

Bao lâu thì được nhận tiền trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau? (Hình từ Internet)

Mức hưởng trợ cấp ốm đau 1 ngày tính như thế nào?

Căn cứ theo Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Trợ cấp ốm đau
...
2. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 và Điều 44 của Luật này bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật này được tính như sau:
a) Bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật này bằng 100% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.
Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.
...

Theo đó, mức hưởng trợ cấp ốm đau 1 ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Lưu ý:

- Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.

- Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau gồm những gì?

Theo quy định Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì:

(1) Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú là bản chính hoặc bản sao của một trong các giấy tờ sau đây:

- Giấy ra viện;

- Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án;

- Giấy tờ khác chứng minh quá trình điều trị nội trú.

(2) Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú là một trong các giấy tờ sau đây:

- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú;

- Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.

(3) Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài là các giấy tờ khám bệnh, chữa bệnh thể hiện tên bệnh, thời gian điều trị bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

- Được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Lưu ý: Các giấy tờ thay thế trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh sẽ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Trợ cấp dưỡng sức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe là trách nhiệm của ai?
Lao động tiền lương
Bao lâu thì được nhận tiền trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau?
Lao động tiền lương
Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật từ tháng 7/2023?
Lao động tiền lương
Không trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động trong thời hạn quy định thì bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động chậm trễ trả tiền trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau 05 ngày thì bị phạt thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp dưỡng sức
83 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp dưỡng sức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp dưỡng sức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào