Bảng kê trả lương cho người lao động phải có những nội dung nào?

Cho tôi hỏi bảng kê trả lương cho người lao động phải có những nội dung nào? Công ty không thông báo bảng kê trả lương cho người lao động mỗi khi trả lương bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của chị Cẩm (Thanh Hóa).

Bảng kê trả lương cho người lao động phải có những nội dung nào?

Tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Như vậy, công ty phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động trong mỗi lần trả lương, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Đây là điểm mới mà trước đây tại Bộ luật Lao động 2012Bộ luật Lao động 1994 đều không quy định.

Bảng kê trả lương cho người lao động phải có những nội dung nào?

Bảng kê trả lương cho người lao động phải có những nội dung nào? (Hình từ Internet)

Công ty không thông báo bảng kê trả lương cho người lao động mỗi khi trả lương bị xử phạt như thế nào?

Tại điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công;
...

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Như vậy, công ty không thông báo bảng kê trả lương cho người lao động mỗi khi trả lương sẽ bị phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi không thông báo bảng kê trả lương cho người lao động là bao lâu?

Tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi không thông báo bảng kê trả lương cho người lao động là 01 năm.

Bảng kê lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trả lương theo ngày cho người lao động thì có phải thông báo bảng kê trả lương hay không?
Lao động tiền lương
Công ty trả lương mà không thông báo bảng kê trả lương sẽ bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định thì bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Trả lương theo giờ cho người lao động thì có phải thông báo bằng bảng kê trả lương hay không?
Lao động tiền lương
Bảng kê trả lương cho người lao động phải có những nội dung nào?
Lao động tiền lương
Trả lương bằng hình thức nào thì mới sử dụng bảng kê trả lương?
Lao động tiền lương
Công ty trả lương bằng hình thức chuyển khoản cho người lao động thì có cần bảng kê lương không?
Lao động tiền lương
Công ty trả lương vào tài khoản người lao động thì có cần bảng kê lương?
Lao động tiền lương
Mẫu bảng kê lương khi trả lương cho người lao động mới nhất ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảng kê lương
1,283 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảng kê lương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào