Bản thảo là gì? Biên tập viên có được từ chối biên tập bản thảo không?

Bản thảo là loại văn bản gì? Biên tập viên có được quyền từ chối biên tập bản thảo không?

Bản thảo là gì?

Theo Điều 4 Luật Xuất bản 2012 quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Sách in;
b) Sách chữ nổi;
c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;
d) Các loại lịch;
đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
5. Bản thảo là bản viết tay, đánh máy hoặc bản được tạo ra bằng phương tiện điện tử của một tác phẩm, tài liệu để xuất bản.
6. Biên tập là việc rà soát, hoàn thiện nội dung và hình thức bản thảo để xuất bản.
7. Tài liệu không kinh doanh là xuất bản phẩm không dùng để mua, bán.
8. Xuất bản điện tử là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu và sử dụng phương tiện điện tử để tạo ra xuất bản phẩm điện tử.
...

Theo đó bản thảo là bản viết tay, đánh máy hoặc bản được tạo ra bằng phương tiện điện tử của một tác phẩm, tài liệu để xuất bản.

Bản thảo là gì? Biên tập viên có được từ chối biên tập bản thảo không?

Bản thảo là gì? Biên tập viên có được từ chối biên tập bản thảo không? (Hình từ Internet)

Biên tập viên có được từ chối biên tập bản thảo không?

Theo Điều 19 Luật Xuất bản 2012 quy định:

Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên
1. Tiêu chuẩn của biên tập viên:
a) Là công dân Việt Nam; thường trú tại Việt Nam; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên;
c) Hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Biên tập viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện biên tập bản thảo;
b) Được từ chối biên tập bản thảo tác phẩm, tài liệu mà nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này và phải báo cáo với tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản bằng văn bản;
c) Đứng tên trên xuất bản phẩm do mình biên tập;
d) Tham gia các lớp tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ chức;
đ) Không được để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
e) Chịu trách nhiệm trước tổng biên tập nhà xuất bản và trước pháp luật về phần nội dung xuất bản phẩm do mình biên tập.

Theo đó, biên tập viên được từ chối biên tập bản thảo tác phẩm, tài liệu mà nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản 2012 và phải báo cáo với tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản bằng văn bản.

Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập gồm những gì?

Theo Điều 20 Luật Xuất bản 2012 quy định:

Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập theo mẫu quy định;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định;
c) Bản sao có chứng thực văn bằng;
d) Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng chỉ hành nghề biên tập; trường hợp không cấp chứng chỉ phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Biên tập viên có xuất bản phẩm do mình biên tập bị cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy;
b) Biên tập viên trong 01 năm có hai xuất bản phẩm hoặc trong 02 năm liên tục có xuất bản phẩm do mình biên tập sai phạm về nội dung mà bị buộc phải sửa chữa mới được phát hành;
c) Biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án.
4. Biên tập viên có chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi thì sau 02 năm mới được xét cấp lại, trừ trường hợp biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án về các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
5. Chứng chỉ hành nghề biên tập được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.

Theo đó hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập gồm:

- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập theo mẫu quy định;

- Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định;

- Bản sao có chứng thực văn bằng;

- Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

Biên tập viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bản thảo là gì? Biên tập viên có được từ chối biên tập bản thảo không?
Lao động tiền lương
Biên tập viên hạng 1 có hệ số lương bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Biên tập viên hạng 2 có hệ số lương bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của Biên tập viên hạng 3 ra sao?
Lao động tiền lương
Biên tập viên hạng 1 cần đáp ứng tiêu chuẩn chung gì về đạo đức nghề nghiệp?
Lao động tiền lương
Biên tập viên hạng 2 lĩnh vực báo chí có nhiệm vụ gì?
Lao động tiền lương
Biên tập viên hạng 3 cần đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ ra sao?
Lao động tiền lương
Biên tập viên hạng 2 cần đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo như thế nào?
Lao động tiền lương
Biên tập viên hạng 1 lĩnh vực xuất bản có nhiệm vụ gì?
Lao động tiền lương
Biên tập viên hạng 1 cần đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Biên tập viên
178 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biên tập viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biên tập viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào